Trang web tự động chuyển ngôn ngữ

HUYỆT ĐẠI LĂNG

Huyệt đại lăng

Tên Huyệt:

Huyệt ở vị trí nhô cao (đại) ở cổ tay, có hình dáng giống gò má (lăng), vì vậy gọi là Đại Lăng (Trung Y Cương Mục).

Tên Khác:

Quỷ Tâm, Tâm Chủ.

Xuất Xứ:

Thiên ‘Bản Du’ (LKhu.2).

Đặc Tính:

+ Huyệt thứ 7 của kinh Tâm Bào.

+ Huyệt Du, huyệt Nguyên, thuộc hành Thổ, huyệt Tả.

Một trong ‘Thập Tam Quỷ Huyệt’ (Quỷ Tâm) dùng để trị bệnh tâm thần.

Vị Trí:

Huyệt đại lăng
Huyệt đại lăng

Ở ngay trên lằn nếp cổ tay, khe giữa gân cơ gan tay lớn và bé, hoặc gấp các ngón tay vào lòng bàn tay, đầu ngón tay giữa chạm vào lằn chỉ (văn) tay ở đâu, đó là huyệt.

Giải Phẫu:

Dưới da là khe giữa gân cơ gan tay lớn và gân cơ gan tay bé, ở sâu là khe giữa gân cơ gấp dài ngón tay cái và cơ gấp chung ngón tay nông và sâu, khe khớp cổ tay.

Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh giữa và dây thần kinh trụ.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C7 hoặc C8.

Tác Dụng:

Thanh Tâm, định thần, lương huyết.

Chủ trị: Trị cổ tay đau, khớp cổ tay viêm, hồi hộp, động kinh, mất ngủ.

Châm Cứu:

Châm thẳng 0, 3 – 0, 5 thốn. Trị khớp xương cổ tay thì châm xiên. Cứu 1-3 tráng – Ôn cứu 3-5 phút.

Tham Khảo:

(“Nếu khí loạn ở Tâm, (sinh ra tâm phiền, thích yên tĩnh), thủ huyệt Du của Tâm [Thần Môn) và Tâm Bào [Đại Lăng](LKhu. 34, 16).

Xem thêm
error: Nội dung được bảo vệ !
remove 0974785767 phone email facebook zalo

0974785767