Tên Huyệt:
Hội = họp lại. Tông = dòng dõi, cái kế tiếp. Khí của Tam Tiêu từ huyệt Chi Câu đổ về hội tụ ở huyệt này trước khi chuyển đến huyệt kế tiếp (tông) là huyệt Tam Dương lạc, vì vậy, gọi là Hội Tông (Trung Y Cương Mục).
Xuất Xứ:
Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 7 của kinh Tam Tiêu.
+ Huyệt Khích.
+ Châm trong trường hợp khí của Tam Tiêu bị rối loạn.
Vị Trí:
Mặt sau cẳng tay, trên lằn cổ tay 3 thốn, ngang huyệt Chi Câu, cách 1 thốn, về phía sát bờ ngoài xương trụ.
Giải Phẫu:
Dưới da là khe giữa cơ trụ sau và cơ duỗi riêng ngón tay trỏ, bờ ngoài xương trụ.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh tay quay.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C7.
Chủ Trị:
Trị cánh tay đau, điếc, động kinh, van tim hẹp.
Châm Cứu:
Châm thẳng 0, 5 – 1 thốn. Cứu 3 – 5 tráng – Ôn cứu 5 – 10 phút