Tên Huyệt:
Ưng chỉ vùng ngực; Song chỉ khổng khiếu (huyệt). Huyệt ở phía trên vú (ngực), vì vậy gọi là Ưng Song (Trung Y Cương Mục).
Xuất Xứ:
Giáp Ất.
Đặc Tính:
Huyệt thứ 16 của kinh Vị.
Vị Trí:
Ở khoảng gian sườn 3, trên đường thẳng qua đầu ngực, cách đường giữa ngực 4 thốn (ngang h.Ngọc Đường – Nh.18), nơi cơ ngực to.
Giải Phẫu:
Dưới da là cơ ngực to, cơ ngực bé, các cơ gian sườn 3, bờ trên xương sườn 4, bên trong có phổi và tim ở bên trái.
Thần kinh vận động cơ là nhánh ngực to, nhánh ngực bé của đám rối thần kinh nách, dây thần kinh gian sườn 3.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D3.
Chủ Trị:
Trị thần kinh liên sườn đau, tuyến vú viêm, suyễn, ho, ruột sôi, tiêu chảy.
Phối Huyệt:
1. Phối Thái Xung (Th.3) trị môi sưng (Tư Sinh Kinh).
2. Phối Hạ Cự Hư (Vi.39) + Nhũ Căn (Vi.18) + Nhũ Trung (Vi.17) + Phục Lưu (Th.7) + Thái Xung (Th.3) trị vú đau (Châm Cứu Tập Thành).
3. Phối Nhũ Căn (Vi.18) + Thần Khuyết (Nh.8) + Xung Môn (Ty.12) trị tuyến vú viêm (Châm Cứu Học Thượng Hải).
Châm Cứu:
Châm xiên 0, 3 – 0, 5 thốn, cứu 3 – 5 tráng, ôn cứu 5 – 10 phút.