1. Suy nhược thần kinh
Suy nhược thần kinh là một hội chứng bệnh lý thuộc nhóm loạn thần kinh chức năng, do những rối loạn chức năng vỏ não và một số trung khu dưới vỏ gây nên. Bệnh suy nhược thần kinh được xác định là do căn nguyên tâm lý gây nên (có tác giả gọi là bệnh tâm căn suy nhược). Căn nguyên tâm lý (chấn thương tâm thần, stress) rất đa dạng, là những căng thẳng tâm lý cấp tính hay mạn tính kéo dài như những tổn thất về người và của đột ngột, những mâu thuẫn kéo dài trong gia đình và trong công tác hay lao động trí óc căng thẳng kéo dài, tham vọng không thành…
Ngoài bệnh suy nhược thần kinh, trong thực hành lâm sàng còn gặp hội chứng suy nhược thần kinh sau các bệnh thực thể như: chấn thương sọ não, vữa xơ động mạch não, thiểu năng tuần hoàn não, bệnh lý dạ dày tá tràng, tăng huyết áp, nội tiết (đái tháo đường, Basedow…) và sau một số bệnh nhiễm khuẩn…
2. Triệu chứng của suy nhược thần kinh
Biểu hiện lâm sàng suy nhược thần kinh chủ yếu là các triệu chứng chủ quan của người bệnh xuất hiện sau những chấn thương tâm lý và một số bệnh nội khoa. Các dấu hiệu sớm thường là nhanh mệt mỏi, khó tập trung vào công việc, ăn kém ngon, ngủ không sâu giấc.
Đến giai đoạn điển hình có các triệu chứng sau:
Bệnh nhân thường kêu ca phàn nàn, mệt mỏi, dai dẳng tăng lên sau một cố gắng trí óc hoặc một cố gắng tối thiểu về thể lực. Tự nhiên đau mỏi cơ bắp, khả năng làm việc sút kém, chóng mệt, hiệu quả thấp.
Bệnh nhân kém kiên nhẫn, không chịu nổi khi phải chờ đợi, dễ kích thích, nóng nảy, cáu gắt, phản ứng quá mức. Khi có ý định làm việc gì bệnh nhân muốn nôn nóng làm ngay nhưng khó làm, lại mau chán, mệt mỏi hay bỏ cuộc.
Bệnh nhân dễ xúc động, mủi lòng, dễ khóc, lo lắng, mất tự chủ, khí sắc giảm.
Đau đầu: bệnh nhân đau âm ỉ lan tỏa toàn bộ đầu, có cảm giác như đội mũ, thắt khăn chặt, đau đầu tăng lên khi có kích thích, suy nghĩ, lo lắng có thể kèm theo chóng mặt, choáng váng.
Mất ngủ: khó đi vào giấc ngủ, ngủ không say, hay có mộng, dễ đánh thức và khó ngủ lại, đôi khi mất ngủ trắng đêm, nếu mất ngủ kéo dài thấy quầng mắt bị thâm, sáng dậy bệnh nhân cảm thấy mệt mỏi, ngáp vặt.
Giảm trí nhớ: bệnh nhân giảm cả trí nhớ gần và trí nhớ xa nhưng đặc biệt là trí nhớ gần, học hành sút kém và khó tiếp thu cái mới.
Rối loạn thần kinh thực vật như hay hồi hộp, đánh trống ngực, mạch nhanh, khó thở, toát mồ hôi, có từng cơn nóng bừng hay lạnh toát, run chân tay, run mi mắt, giảm hoạt động tình dục, di mộng tinh ở nam giới, rối loạn kinh nguyệt ở nữ giới.
Các triệu chứng trên kéo dài có tính dai dẳng, hay tái phát, nghỉ ngơi thư giãn hồi phục ít hay không hồi phục.
Nếu là hội chứng suy nhược thần kinh bệnh nhân còn thấy biểu hiện bệnh lý ở các cơ quan như gan, dạ dày, thần kinh, tim mạch…
BÀI THUỐC TRỊ BỆNH SUY NHƯỢC THẦN KINH
1. THỦ Ô TY TỬ HOÀN
Hà thủ ô đỏ chế (sao vàng) 260g
Thỏ ty tử (sao qua) 260g
Cám gạo nếp mịn (sao vàng) 260g
Đậu đen (sao cháy 6/10) 80g
Ngải cứu (khỏ) 80g
Thực dièm (rang khô) 50g
Lộc giác sương (sao vàng) 260g
Kê nội kim (tẩm giấm sao) 50g
Mộc nhĩ (tẩm giấm sấy khô) 50g
Liên nhục (bỏ tim sao giòn) 130g
Lòng đỏ trứng gà (luộc chín) 10 quả
Kẹo mạch nha 520g
Mật mía 520g
Chủ trị:
Thần kinh suy nhược, kém ân, kém ngủ, mỏi mệt, hư lao, thiếu máu, di mộng hoạt tinh.
Cách dùng, liều lượng:
Tất cả các vị đã sao chế tán bột mịn, luyện với kẹo mạch nha và mật mía đã cô thành châu, làm hoàn bằng hạt ngô.
Mỗi lần uống 20 hoàn, ngày uống 2 lần với nước chín.
Kiêng ky.:
Kiêng các thứ cay nóng và rau thơm.
2. KHUNG CHỈ THẢO QUYẾT TÁO NHÂN THANG
Xuyên khung 12g
Bạch chỉ 12g
Thảo quyết minh (sao thơm) 12g
Táo nhàn (sao cháy) 12g
Trinh nữ tử (sao thơm) 12g
Lạc tiên (khô) 12g
Vừng đen (rang khô bỏ vỏ) 20g
Tang diệp (khô) 8g
Lá Vông(khô) 8g
Bình vôi 8g
Chủ trị:
Suy nhược thần kinh: Đau đầu, mất ngủ, hoa mắt, chóng mặt (đơn thuần).
Cách dùng, liều lượng:
Các vị cho vào 600ml nước, sắc lấy 200ml nước thuốc, chia uống 2 lần (sáng, tối) trong ngày.
Ngày uống một thang.
3. TIÊU DAO THANG GIA VỊ
Phục linh | 8g |
Đương quy | 8g |
Bạch thược (sao) | 8g |
Bạch truật (sao) | 8g |
Sài hồ | 8g |
Táo nhân (sao) | 8g |
Hương phụ | 89 |
Đơn bì | 4g |
Uất kim (Nghệ vàng) | 4g |
Chi tử | 4g |
Xuyên khung | 4g |
Bạc hà | 4g |
Thục địa | I2g |
Cam thảo | 2g |
Chủ trị:
Suy nhựơc thần kinh: ít ngủ, mệt mỏi, ăm kém, rêu lưỡi trắng, mạch phù sác.
Cách dùng, liều lượng:
Các vị cho vào 600ml nước, sắc lấy 100ml nước thuốc, chia uống 2 lần trong ngày.
Ngày uống 1 thang.
4. QUY TỲ THANG GIA GIẢM
Đảng sâm | 8g | |
Bạch truật | 8g | |
Long nhãn | 8g | |
Táo nhàn | 8g | |
Hắc đậu | 12g | |
Phục thần | 8g | |
Mộc hương (tán bột để riêng) 4g | ||
Ý dĩ | 8g | |
Viễn chí | 8g | |
Liên nhục | 8g | |
Hoàng kỳ | 8g | |
Đương quy | 8g | |
Kỷ tử | 8g | |
Đại táo | 2 quả |
Chủ trị:
Thần kinh suy nhược lâu ngày, ăn ngủ kém, hốt hoảng, người mệt mỏi, mắt thâm quầng, lưỡi trắng, mạch hoãn.
Cách dùng, liều lượng:
Các vị cho vào 800ml nước, sắc lấy 200ml nước thuốc cho bột mộc hương vào quấy đầu. Chia uống 2 lần trong ngày.
Ngày uống 1 thang.
5. AN THẦN CỐ TÍNH THANG
Thục địa | 12g |
Hoài sơn | 8g |
San thù | 8g |
Trạch tả | 4g |
Phục linh | 8g |
Đơn bì | 4g |
Phụ tử chế | 8g |
Nhục quế (tán hột gói riêng) 4g | |
Táo nhân | 12g |
Viễn chí | 8g |
Kim anh tử | 8g |
Khiêm thực | 8g |
Ba kích | 8g |
Thỏ ty tử | 8g |
Kỷ tử | 8g |
Nhục thung dung | 12g |
Phúc bồn tử | 12g |
Đỗ trọng | 12g |
Đại táo | 2 quả |
Chủ trị:
Thần kinh suy nhược có biểu hiện: sắc mặt trắng, lưng, gối yếu mỏi, di tinh, liệt dương, chân tay lạnh, người sợ lạnh, ít ngủ, đi tiểu nhiều lần nước tiểu trong, lưỡi trắng nhợt, mạch trầm tế vò lực.
Cách dùng, liều lượng:
Các vị cho vào 800ml nước, sắc lấy 200ml nước thuốc cho bột nhục quế vào quấy đều, chia uống 2 lần trong ngày.
Ngày uống 1 thang.
6. THUỶ LỤC NHỊ TIỀN ĐƠN
Kim anh tử (bỏ hột, lông) 500g
Khiếm thực 500g
Mật ong đủ làm hoàn
Chủ trị:
Thần kinh suy nhược, lưng đau gối mỏi, đàn ông di mộng, hoạt tinh, phụ nữ bạch đới, đại tiện thường loãng.
Cách dùng, liều lượng:
Các vị phơi sấy khô ở nhiệt độ 50°C, tán bột mịn cho vào mật ong đã cố thành châu luyện kỹ làm hoàn. Mỗi hoàn 12g.
Ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 hoàn, uống vỏi nước chín nguội.
Kiêng kỵ:
Kiêng ăn các thứ cay, nóng.
7. QUY TỲ GIA THỤC ĐỊA THANG
Đảng sâm 15g
Bạch linh 12g
Viễn chí 10g
Mộc hương 4g
Táo nhân (sao đen) 12g
Bạch truật (sao) 15g
Bạch thược 12g
Hoàng kỳ 15g
Cam thảo chích 4g
Đại táo 10g
Long nhãn 10g
Đương quy 15g
Thục địa (sao khỏe) 20g
Ngũ vị tử 2g
Chủ trị:
Suy nhược thần kinh. Tinh thần mệt mỏi, sắc da xanh, miệng khô, người gầy, mi mắt thâm quầng, tiếng nói nhỏ, hơi thở yếu. Đầu đau ê ẩm, mắt hoa choáng, ngủ ít, ăn ít chậm tiêu ợ hơi, đại tiện loãng thỉnh thoảng có máu tươi lẫn lộn, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch trẩm huyền, hoãn yếu.
Cách dùng, liều lượng:
Các vị cho vào 800ml nước, sắc lấy 200ml nước thuốc, chia uống 2 lần trong ngày.
Ngày uống 1 thang.
Lưu ý khi dùng thuốc:
- Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
- Vị Cam thảo phản lại Hải tảo, Hồng Đại kích, Cam toại và Nguyên hoa khi dùng nên tránh xa.
- Vị Xích thược phản lại Lê lô khi dùng nên tránh xa.
- Ngưu tất kỵ thai, có thai không nên dùng
- Đào nhân kỵ thai, có thai dùng thận trọng
- Đang tiếp tục cập nhật