CÁC BÀI THUỐC BỔ THẬN, SÁP TINH CHỮA ĐAU LƯNG, DI TINH, MỘNG TINH, HOẠT TINH
1. KIM TOẢ CỐ TINH HOÀN
Thành phần:
Sa uyển tật lê | 60g | Khiếm thực | 60g |
Liên tu | 60g | Liên nhục | 60g |
Long cốt | 30 g | Mẫu lệ | 30g |
Cách dùng:
Làm bột mịn, liên nhục nấu bột hồ làm hoàn, mỗi lần uống 9g lúc bụng đói với nước muối.
Công hiệu:
Cố thận sáp tinh
Chủ trị:
Tinh thất không kiên cố, di tinh hoạt tinh, lưng mỏi tai ù, tinh thần uể oải mất sức, lưỡi nhạt rêu trắng, mạch tế nhược.
Giải thích bài thuốc:
Đây là bài thuốc chủ trị tinh thất không kiên cố vì thận hư, di tinh hoạt tinh. Trong bài này sa uyển tật lê bổ thận sáp tinh để chống di tinh, sách “Bản kinh phùng nguyên” gọi đây “tính giáng mà bổ, ích thận trị đau lưng, là thuốc rất quan trọng để trị tiết tinh hư lao, rất có thể cố tinh” cho nên là quân; liên nhục, khiếm thực cố thận sáp tinh, ích khí minh tâm, là thần. Quân thần phối hợp với nhau để bổ sự bất túc, đó là chủ, nó tăng cường sức cố thận sáp tinh. Long cốt, mẫu lệ, liên tu sáp tinh chỉ di , thu liễm cố thoát, cộng là tá sứ. Các vị hợp dụng vừa giữ tinh dịch không tiết ra ngoài vừa bổ cái bất túc của thận tinh.
Bàn luận:
Điểm then chốt để biện chứng bài thuốc này là di tinh hoạt tinh, lưng mỏi tai ù, lưỡi nhạt rêu trắng, mạch tế nhược. Ngày nay thường dùng trong điều trị chứng vô sinh nam giới, di tinh, chức năng tình dục suy giảm, viêm tuyến tiền liệt mạn tính, phụ nữ bạch băng (âm hộ chảy nước dính trắng đục). Nếu còn thấy đại tiện khô táo, có thể gia thêm nhục thung dung, đương qui để dưỡng huyết nhuận tràng; còn thấy đại tiện lỏng có thể gia thêm ngũ vị tử, bổ cốt chi để cố thận chỉ tả; lưng mỏi sống đau có thể gia thêm đỗ trọng, tục đoạn để cố thận tráng yêu; còn thấy liệt dương có thể gia thêm dâm dương hoắc, toả dương để tráng dương bổ thận; người thiên về thận âm hư thì có thể gia thêm nữ trinh tử, qui bản để tư dưỡng thận âm.
Bài này phần lớn là các vị thu sáp, thiên về cố sáp. Nếu thuộc vào tâm can hoả vượng, hoặc hạ tiêu thấp nhiệt có rối loạn đến nỗi di tinh thì cấm dùng bài này.
Bài thuốc phụ thêm:
1. Cố tinh hoàn (“TẾ SINH PHƯƠNG”) Do nhục thung dung, dương khởi thạch, lộc nhung, xích thạch chi, ba kích thiên, cửu tử, bạch phục linh, lộc giác sương, long cốt, chế phụ tử hợp thành. Công năng bổ thận cố tinh. Chủ trị hạ nguyên hư tổn, tinh nguyên không kiên cố, mộng tinh di tinh bạch trọc.
2. Cố tinh hoàn (“NHÂN TRAI TRỰC CHỈ PHƯƠNG”) Do tri mẫu, hoàng bá, mẫu lệ, long cốt, khiếm thực, liên nhuỵ, phục linh, viễn chí, sơn thù du hợp thành. Công năng kiên âm cố thận, sáp tinh an thần. Chủ trị thận hư tiết tinh, tâm thần bất an.
3. Cố tinh hoàn (“TẾ ÂM CƯƠNG MỰC”). Do mẫu lệ, tang phiêu tiêu, long cốt, bạch thạch chi, bạch phục linh, ngũ vị tử, thỏ ti tử, cửu tử hợp thành. Công năng ôn thận tán hàn, sáp tinh túc tuyền. Chủ trị hạ hư tử cung lạnh, tiếu tiện bạch trọc hoặc như nước vo gạo hoặc như mỡ đông hoặc tiếu tiện vô độ.
4. Thanh li cố tinh hoàn (“ĐAN ĐÀI NGỌC ÁN”) Là do hoàng liên, tì giải, nhân sâm, lộc giác sương, tri mẫu, thu thạch, mẫu lệ, phục thần, viễn chí, thạch liên nhục, bạch truật hợp thành. Công năng bổ tì ích thận, tư âm giáng hoả. Chủ trị di mộng tinh lâu ngày, tinh thần uể oải, sắc mặt vàng võ, ăn uống sút kém, eo mỏi, sống lưng căng trướng, lâu ngày không có con.
5. Toả dương cố tinh hoàn (“TIÊN NIÊM TẬP”) Là do sa uyển tật lê, sơn thù, khiếm thực, liên tu, phúc bồn tử, thỏ ti tử, câu kỉ, tục đoạn hợp thành. Công năng cố thận sáp tinh. Chủ trị thận hư mộng di tinh.
6. Toả dương cố tinh hoàn (“TRUNG DƯỢC CHẾ TÊ THỦ SÁCH”) Là do lộc giác sương, đoán long cốt, cửu tử, đoán mẫu lệ, tỏa dương, khiếm thực, liên tử nhục, thỏ ti tử, ngưu tất, đỗ trọng, đại thanh diêm, đại hồi hương, liên tu, bổ cốt chi, nhục thung dung, thục địa hoàng, sơn dược, ba kích thiên, sơn thù du, mẫu đơn bì, trạch tả, tri mẫu, hoàng bá hợp thành. Công năng bổ thận cố tinh. Chủ trị di mộng hoạt tinh, tai điếc mắt mờ, lưng gối đau mỏi, tứ chi mất sức.
2. TAM TÀI PHONG TUỶ ĐAN
Thành phần:
Thiên đông | 15g | Thục địa | 15g |
Nhân sâm | 15g | Hoàng bá | 90g |
Sa nhân | 45g | Cam thảo | 21g |
Cách dùng:
Tán bột, dùng hồ làm hoàn to bằng hạt ngô đồng, mỗi lần uống 9g, dùng nhục thung dung 15g, sắc nước uống bỏ bã, uống lúc đói.
Công hiệu:
Ích khí âm, cố tinh tuỷ.
Chủ trị:
Khí âm bất túc, tinh thần mỏi mệt, cửa tinh không chặt, đêm di mộng tinh, người mỏi tinh thần uể oải, đầu váng tai ù, eo đùi mỏi yếu, lưỡi đỏ rêu mỏng, mạch tế vô lực.
Giải thích bài thuốc:
Bài này là thuốc chủ trị khí âm bất túc, tướng hoả nội nhiễu tinh thất. Trong bài có nhân sâm bổ khí an thần ích trí; thục địa bổ tinh huyết trong thận, thiên đông dưới thì có thể tư bổ thận âm, trên thì có thể thanh phế để bồi dưỡng nguồn thuỷ. Phong tủy đan thanh lọc tướng hoả thấp nhiệt ở thận tại hạ tiêu. Các vị cùng sử dụng sẽ có công hiệu ích khí dưỡng âm, tả hỏa cố tinh.
Bàn luận:
Đặc điểm cốt yếu để biện chứng bài thuốc này là di tinh mộng tinh, tinh thần uể oải cơ thể mỏi mệt, miệng khô, lưỡi đỏ, mạch tế vô lực. Ngày nay có thể dùng vào việc điều trị di tinh, xuất tinh sớm, xoang miệng và vùng họng vỡ loét. Nếu tiểu tiện vàng ngắn cảm thấy nóng thì gia thêm hoàng liên, đăng tâm, đạm trúc diệp thanh hoả ở tâm và tiểu trường; nếu chóng mặt lưng mỏi tai ù do thận âm hư thì gia thêm tri mẫu, táo bì, sơn dược để bổ thận dưỡng âm; nếu đầu váng đầu nhức thì gia thêm thiên ma, cúc hoa, câu đằng để thanh nhiệt bình can.
Thận dương hư không vững dẫn đến chứng di mộng hoạt tinh thì không nên dùng bài này.
Bài thuốc phụ thêm:
Phong tuỷ đan (“Y TÔNG KIM GIÁM”) Là do hoàng bá, sa nhân, chích cam thảo hợp thành. Công năng thanh hoả chữa di tinh. Chủ trị thận hoả chuyển động lung tung dẫn tới di tinh, mộng tinh.
3. NGŨ VỊ TỬ HOÀN
Thành phần:
Ngũ vị tử, Nhục thung dung, Thục địa hoàng, Phúc bồn tử, ích trí nhân, Cốt toái bổ, Mẫu lệ, Ba kích thiên, Nhân sâm, Thỏ ti tử, Bạch truật, Thổ hồi hương, Long cốt. Các vị bằng lượng nhau.
Cách dùng:
Tất cả tán thành bột mịn, luyện mật làm hoàn to bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần uống 9g, ngày uống 3 lần, lúc đói với nước cơm.
Công hiệu:
Bổ thận sáp tinh
Chủ trị:
Di tinh hoạt tinh, liệt dương bất cử, đầu váng mắt mờ, lưng gối lỏng mỏi, tim rung mất ngủ, tinh thần uể oải, dễ quên nhiều mộng, mồ hôi ra không ráo.
Giải thích bài thuốc:
Đây là bài thuốc chữa thận hư không vũng nên di tinh. Trong bài có ngũ vị tử vị chua tính ấm chuyên chua sáp thu liễm, đi về các kinh tâm thận, dưới thì có thể bổ thận sáp tinh, trên thì có thể thu liễm tâm khí, minh tâm an thần, đó là chủ dược. Thục địa bổ thận điền đắp tinh; ba kích thiên, nhục thung dung, cốt toái bổ thận trợ dương; thỏ ti tử, phúc bồn tử, ích trí nhân bổ thận sáp tinh chi di; nhân sâm an thần ích trí; cộng đều là thần dược. Long cốt, mẫu lệ thu liễm, cố sáp, tiềm trấn an thần; thổ hồi hương ôn trung tán hàn, là các thuốc tá sứ. Các vị hợp dùng cùng có công hiệu bổ thận trợ dương, cố thận sáp tinh, dưỡng tâm an thần.
Bàn luận:
Đặc điểm then chốt biện chứng bài thuốc này là di tinh hoạt tinh, liệt dương bất cử, lưng gối mỏi, dễ quên, nhiều mộng, chi dưới không ấm, mạch trầm tế vô lực. Ngày nay có thể dùng vào việc điều trị di tinh, xuất tinh sớm, thần kinh suy nhược, đàn ông vô sinh, tinh dịch dị thường.
Nếu thuộc về âm hư hoả vượng, hoặc thấp nhiệt quấy nhiễu ở hạ tiêu, mà dẫn đến di tinh thì cấm dùng bài này.
Bài thuốc cùng tên:
“CHỨNG TRỊ CHUẨN THÁNG” Ngũ vị tử hoàn. Là do nhân sâm, ngũ vị tử, bổ cốt chi, bạch truật, sơn dược, phục linh, ngô thù du, ba kích thiên, nhục đậu khấu, đoán long cốt hợp thành. Công năng ôn thận bổ tì chỉ tả. Chủ trị tì thận hư hàn tiết tả.
Bài thuốc phụ thêm:
Ngũ bội tử hoàn (“LÂM CHỨNG HỘI YẾU”) Là do ngũ bội tử, đoán mẫu lệ, phục linh, tì giải, liên nhuỵ, kim anh tử, ngũ vị tử, ích trí nhân, đoán long cốt hợp thành. Công năng bổ thận cố tinh. Chủ trị di tinh.