1. TƯ ÂM GIẤNG HOẢ HOÀN
Thổ nhân sâm | 100g |
Mạch môn | 80g |
Thiên môn | 80g |
Xích tiểu đậu {sao chín) | 80g |
Thủy thát can (gan Rái cá) | 80g |
Yếm rùa (nướng vàng) | 50g |
Mai Ba ba (nướng vàng) | 50g |
Vừng đen (sao hết nổ) | 50g |
Bồ công anh | 50g |
Thạch hộc | 50g |
Vỏ cây Gáo vàng | 50g |
Cỏ nhọ nồi 50g
Chủ trị:
Tư dưỡng phần âm, sinh tân dịch, thanh nhiệt nhuận táo. Chứng phế âm hư, Ho khan, khạc ra máu, nóng từng cơn, đổ mổ hôi trộm… hoặc chứng vị âm hư: miệng khô cổ ráo, ụa ói… hoặc chứng thận âm hư, đau lưng gân cơ nhức mỏi, di tinh, hoạt tinh… hoặc chứng can âm hư, đầu nặng xây xẩm tối tăm, chóng mặt…
Cách dùng, liều lượng:
Gan Rái cá rửa sạch bằng nước muối nhạt, thái mỏng sấy khô tán bột để riêng.
Các vị khảc sao, nướng, sấy khô giòn tán bột mịn, trộn đều với bột gan rái cá luyện kỹ với mật ong cô thánh châu làm hoàn 5 – 10g.
Ngày uống 2 lần. Mỗi lần 10g uống với nước chín nguội.
Kiêng ky:
Những người tỳ thận dương suy, dạ dày yếu hay rối loạn tiêu hoá phải cẩn thận khi dùng.
2. BỔ THẬN ÂM HOÀN
Thục địa 150g
Toan táo nhục 95g
Trạch tả 70g
Khiếm thực 70g
Hoài sơn 95g
Thạch hộc 60g
Tỳ giải 50g
Chủ trị:
Âm hư, tinh huyết suy kém hay mỏi mệt, đau iưng mỏi gối, nhức đầu ù tai hoa mắt, khát nước, tiểu tiện vàng, đại tiện táo da hâm hấp nóng, di mộng tinh, tinh thần mệt mỏi.
Cách dùng, liều lượng:
Thục địa thái mỏng chưng cách thuỷ cho mềm, quết nhuyễn. Các vị khác sao vàng tán bột mịn, trộn đều với Thục địa. Cho vào mật ong đã luyện thành châu luyện kỹ làm tễ 10 – 12g.
Ngày uống 2 lần, mỗi lần 1 hoàn, uống với nước chè hoặc nước muối nhạt.
Kiêng ky.:
Người hoả hư (cơ thể lạnh) ăn ít, khó tiêu, ỉa lỏng không nên dùng.
3. CAO ĐẠI BỔ
Kỷ tử | 60g |
Đỗ trọng | 60g |
Ngưu tất | 60g |
Hoàng bá | 40g |
Trán bì (nướng thơm) | 40g |
Can khương | 15g |
Rau thai nhi | 1 cái |
Chủ trị:
Âm tinh suy kiệt, di tinh, đau lưng mỏi gối, hay sốt về chiểu, đổ mổ hôi trộm.
Cách dùng, liều lượng:
Rau thai nhi lấy ở những sản phụ đẻ con so khoẻ mạnh, không bệnh, loại bỏ gân màng, ngàm rượu một đêm rồi nấu nhừ vắt lấy nước để riêng.
Kỷ tử, Đỗ trọng, Ngưu tất, Hoàng bá, sắc lấy nước thật đặc, trộn lẫn với nước rau thai.
Trần bì, Gừng khô tán bột mịn hoà vào nước thuốc trên cô cách cát thành cao lỏng sánh pha thêm 25% rượu tráng dùng.
Ngày uống 3 lần (sáng, trưa, tối) mỗi lần 1 – 2 thìa canh, pha thêm nước sôi nóng uống.
4. HÀ SA ĐẠI TẠO HOÀN
Rau thai nhi | 1 cái |
Hoàng bá | 40g |
Đỗ trọng | 20g |
Ngưu tất | 60g |
Mạch môn | 60g |
Thiên mõn | 60g |
Hoài sơn | 40g |
Đảng sâm | 40g |
Thục địa | 60g |
Quy bản (nướng giòn) | 40g |
Mẫu lệ (nung chín) | 40g |
Chủ trị:
Ích thận, cố tinh, bổ âm, bổ phế âm, thanh lưu nhiệt, dùng cho những người cơ thề suy nhược, can thận hư tổn, thiếu máu, âm hư, di tinh, hoạt tinh, ra mồ hôi trộm, ho lao hâm hấp sốt buổi chiều, người mới khỏi bệnh.
Cách dùng, liều lượng:
Rau thai nhi lấy ở những sản phụ đẻ con so khoẻ mạnh không bệnh tật, loại bồ gân màng, rửa sạch bằng nước muối nhạt, rửa lại bằng rượu trắng, thái mỏng sấy khô tán bột mịn để riêng.
Thục địa thái mỏng đun cách thuỷ cho mềm giã nhuyễn.
Các vị khác sấy khô giòn, tán bột min, trộn đểu với bột Rau thai nhi và Thục địa, luyện với mật ong đã cô thành châu lảm hoàn 10 – 12g.
Ngày uống 2 lần mỗi lần 10g uống vối nước muối nhạt.
5. TƯ THẬN DƯỠNG CAN HOÀN
Thục địa | 12g | ||
Hoài san | 6g | ||
Sơn thù | 6g | ||
Phục linh | 4,5g | ||
Trạch tả | 4,5g | ||
Mẫu đơn bì | 4,5g | ||
Kỷ tử | 9g | ||
Cúc hoa | 9g | ||
Chủ trị:
Can thận ảm hư, lưng đau gôi mỏi, đầu váng, chóng mặt, tai ù, sốt về chiều, ra mố hỏi trộm, mắt mờ.
Cách dùng, liều lượng:
Các vị sao, sấy khô tán bột mịn, luyện với mặt ong đã cô thành châu làm hoàn 2g.
Ngày uống 8 – 10g, chia uống 2 lần, uống với nước muối loãng còn hơi ấm.
6. HOÀI SƠN TRI MẪU THANG
Hoài sơn 18g
Tri mẫu 9g
Hoàng kỳ 9g
Cát căn 9g
Thiên hoa phấn 9g
Kê nội kim 6g
Ngũ vị tử 5g
Chủ trị:
Âm hư, tân dịch khô kiệt, sốt cao, khát.
Cách dùng, liều lượng:
Các vị cho vào 600ml nước, sắc lấy 200ml nước thuốc chia uống 2 lần trong ngày.
Ngày uống 1 thang.
7. SINH MẠCH ẨM
Nhân sâm 10g
Mạch môn 15g
Ngũ vị tử 6g
Chủ trị:
Tán dịch khõng đủ, miệng khô, khát nước (do nắng nóng ra nhiều mổ hôi) người mệt, khí đoản, tim đập hồi hộp, tức ngực, ngủ kém, lưỡi nhợt ít dịch, ho lâu ngày, phê hư.
Cách dùng, liều lượng:
Các vị cho vào 600ml nước, sắc lấy 300ml nước thuốc, chia uống trong ngày. Không kể già giấc.
Ngày uống 1 thang.
8. LỤC VỊ HOÀN
Thục địa | 80g |
Hoài sơn | 40g |
Sơn thù | 40g |
Đan bì | 30g |
Bạch lình | 30g |
Trạch tả | 30g |
Chủ trị:
Chân âm hao tổn, di mộng tinh, lưng đau chân mỏi, tự ra mồ hôi, ra mồ hôi trộm, đại tiện ra huyết, tiêu khát, lâm lậu.
-Chứng can thận âm hư hoả bốc lên gày lưng gối mỏi yếu, hoa mắt chóng mặt, tai ù, ra mồ hôi trộm, di tinh, nhức trong xương, triều nhiệt, lóng bàn tay chân nóng, khát, đau răng, lưỡi khô đỏ rêu ít.
Cách dùng, liều lượng:
Thục địa hấp cách thuỳ cho mềm, giã nhuyễn để riêng. Các vị khác sấy khô tán bột mịn cho vào thục địa trộn đều, luyện mật làm hoàn bằng hạt đậu xanh.
Ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 8 – 12g, uống với nước muối nhạt.
9. ĐẠI BỔ ÂM HOÀN
Tri mẫu | 125g |
Hoàng bá | 125g |
Thục địa | 188g |
Quy bản (bôi mỡ nướng) | 188g |
Trư tuỷ (Tuỷ lợn) | 10 cái |
Chủ trị:
Người mà âm hư hoả vượng, ho ra huyết, nấc cụt, phiền nóng, nóng âm ỉ trong xương, ra mồ hôi trộm, gối chân nóng đau.
Cách dùng, liều lượng:
Cho tuỷ lợn vào 150ml rượu trắng đun cách thuỷ sôi cho chín để riêng.
Các vị thuốc khác sấy khô tán bột mịn, cho trộn đều với tuỷ lợn, đem phơi hoặc sấy khô ở nhiệt độ thấp 60°c – 65°c tán lại và rây trộn thật đều. Dùng mật ong đã cô thành châu luyện kỹ làm hoàn 10g.
Ngày uống 2 lần, mỗi lần uống 1 viên với nước chín ấm.
Lưu ý khi dùng thuốc:
- Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
- Vị Cam thảo phản lại Hải tảo, Hồng Đại kích, Cam toại và Nguyên hoa khi dùng nên tránh xa.
- Vị Xích thược phản lại Lê lô khi dùng nên tránh xa.
- Ngưu tất kỵ thai, có thai không nên dùng
- Đào nhân kỵ thai, có thai dùng thận trọng
- Đang tiếp tục cập nhật