Tên khác : Tên thường gọi: Thủy điệt là vị thuốc từ Con đỉa, Mã hoàng
Tên tiếng Trung: 水蛭
Tên dược: Hirudo seu Whitmaniae.
Tên thực vật: Whimania pigra (Whitman).
Con đỉa
(Mô tả, hình ảnh Con đỉa, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý…).
Phân bố:
Đỉa là loại sống khỏe hoang dại ở ao hồ ruộng nước ngọt có ở các tỉnh miền Bắc và miền Trung nước ta, miền Nam mới du nhập do thu mua chế biến, thả đĩa con ra ao hồ và phát triển. Thủy điệt thường xuất khẩu sang Trung Quốc với giá rất đắt.
Thu bắt:
Thuỷ điệt (con đỉa) bắt vào tháng 5,6 hoặc mùa thu, giết chết và phơi nắng.
Phương pháp chế biến:
Thủy điệt là con đĩa phơi khô làm thuốc. Nên chọn con to lớn hơn chiếc đũa bắt về nhúng vào nước sôi cho chết sau phơi sấy thật khô, bỏ bình kiến, dưới có vôi hút ẩm, không ẩm mốc là tốt. khi dùng thường phải sấy khô tán bột.
Vị thuốc Thủy điệt
(Công dụng, liều dùng, quy kinh, tính vị…)
Tính vị:
Mặn, đắng, tính ôn và hơi độc.
Qui kinh:
Vào can.
Công năng:
Hoạt huyết và giải ứ trệ, tăng kinh nguyệt
Chỉ định và phối hợp:
– Vô kinh hoặc đầy bụng và thượng vị do ứ huyết: Dùng phối hợp thuỷ điệt với táo nhân, tam lăng và đương qui.
– Ðau ngực, đau bụng và táo bón do ứ huyết do chấn thương ngoài. Dùng phối hợp thuỷ điệt với khiên ngưu tử và đại hoàng.
Liều dùng:
0,3-0,5g (dạng bột nướng).
Thận trọng và chống chỉ định:
Không dùng thuỷ điệt cho thai phụ.
Ứng dụng lâm sàng của Thủy điệt
Trị phụ nữ kinh nguyệt không thông, bụng đầy, bụng có ứ huyết:
Đại hoàng (sao) 120g, Đào nhân 100 hột, Mang trùng 80 con, Thủy điệt (sao với gạo nếp, chưng với gạo rồi bỏ gạo đi) 80 con. Tán bột. Mỗi lần dùng 12 thìa, sắc với một chén nước còn 6 phân, bỏ bã, uống nóng. Tác dụng: Khử ứ, thông lạc. (Thủy Điệt Ẩm – Thánh Tế Tổng Lục).
Trị huyết cổ, khí cổ, bụng đầy cứng như đá:
Can tất (sao cho bốc khói), Đại hoàng , Hổ phách, Mang trùng (sao với gạo nếp), Nga truật (bào), Ngưu tất (tẩy rượu), Nhục quế, Tam lăng (bào), Thủy điệt (sao với vôi cho đỏ). Lượng bằng nhau. Tán bột. Lấy sinh địa ép lấy nước cốt, hòa với giấm gạo, trôn thuốc bột làm hoàn, to bằng hạt ngô đồng lớn. Tác dụng: Phá huyết, tiêu ích. (Thủy Điệt Hoàn – Cổ Kim Y Thống Đại Toàn,
Trị vô kinh hoặc đầy bụng và thượng vị do ứ huyết:
Thuỷ điệt, Đào nhân, Tam lăng, Đương qui, các vị bằng nhau tán bột ngày uống 3 lần/ 10g.
Trị não xuất huyết tụ nội sọ:
Dùng bột Thủy điệt trị 48 ca, trong đó cấp tính kiêm phù não 25 ca, dùng thêm Mannitol 20%, 250ml 2- 3 lần/ngày, dùng thuốc từ 5 đến 14 ngày, kiêm viêm đường hô hấp 26 ca dùng trụ sinh, 10 ca dùng thuốc hạ áp. Kết quả: khỏi 16 ca, kết quả tốt 20 ca, có chuyển biến 8 ca, tử vong 4 ca, tỷ lệ có kết quả 91,7% (Tôn Đài, Tạp chí Trung y 1986).