Thất Diệp
Cây Thất diệp nhất chi hoa thường được dùng trong Đông y để thanh nhiệt, giải độc, chữa mụn nhọt, viêm tuyến vú, ho lao, ho lâu ngày, hen suyễn hoặc dùng ngoài để đắp lên các nơi sưng đau. Bên cạnh đó, dược liệu được cho là có thể phòng ngừa và hỗ trợ nhiều bệnh lý, bao gồm gồm cả ung thư.
- Tên gọi khác: Thiết đăng đài, Độc cước liên, Tảo hưu, Thảo hà xa, Chi hoa đầu
- Tên khoa học: Paris Poluphylla Sm
- Họ: Hành tỏi – Liliaceae
Mô tả dược liệu Thất diệp nhất chi hoa
1. Đặc điểm sinh thái
Thất diệp nhất chi hoa trong dân gian còn gọi là Cây bảy lá một hoa. Đây là loại cây thân thảo, nhỏ, sống lâu năm có hình dạng rất khác biệt. Cây có thân rễ ngắn, độ dài rễ khoảng 5 – 15 cm, đường kính thân 2.5 – 3.5 cm, thân có rất nhiều đốt, khó bẻ gãy nhưng khi bẻ gãy vết bẻ trông giống như bột, có màu vàng hoặc xám. Thân cây cao khoảng 1 mét, ở phía gốc có nhiều lá bị thoái hóa tạo thành nhiều vảy bao bọc lấy thân cây.
Ở giữa thân cây, lá mọc thành tầng từ 3 – 10 lá nhưng thường thấy là 7 lá. Cuống lá dài khoảng 2.5 – 3 cm, phiến lá rộng hình mác, dài khoảng 15 – 21 cm, rộng 4 – 8 cm, đầu lá nhọn, mép nguyên không có răng cưa. Hai mặt lá nhẵn, mặt dưới màu xanh nhạt hoặc màu tím nhạt.
Hoa mọc đơn độc ở đỉnh cây, cuống hoa dài 15- 30 cm. Hoa có 5 – 10 lá đài, tuy nhiên thường thấy là 7 lá, nên được gọi là cây 7 lá 1 hoa. Lá đài màu xanh, dài 3 – 7 cm, rời từng cái một, lá không rụng.
Mùa hoa vào tháng 10 – 11. Quả mọng màu tím đen.
2. Bộ phận sử dụng dược liệu
Người ta sử dụng thân rễ cây bảy lá một hoa để làm dược liệu với tên là Tảo hưu.
3. Phân bố
Cây 7 lá 1 hoa thường được tìm thấy ở các vùng núi cao, dưới các tán rừng rậm. Tại Việt Nam cây được tìm thấy các vùng núi Hoàng Liên Sơn, Cúc Phương thuộc Hà Nam, Sa Pa (Lào Cai), Ninh Bình, Sơn Động (Hà Giang), Đà Bắc (Hòa Bình).
4. Thu hái – Sơ chế
Dược liệu Thất diệp nhất chi hoa có thể thu hái quanh năm. Tuy nhiên, thời điểm thu hái tốt nhất là vào mùa đông. Khi thu hái cần đào cả rễ cây.
Sau khi thu hái rửa sạch, phơi khô, bảo quản dùng dần.
5. Bảo quản dược liệu
Sau khi sở chế dược liệu Tảo hưu cần bảo quản ở nơi thoáng mát, khô ráo, tránh độ ẩm cao.
6. Thành phần hóa học
Thành phần chính trong Tảo hưu là Glucozit, tính chất Saponin. Thân quả và rễ cây bảy lá một hoa có chiết xuất Glucozit gọi là Paristaphin. Sau khi phân hủy Paristaphin có thể thu được Glucozit và Glucoza.
Vị thuốc Thất diệp nhất chi hoa
1. Tính vị
Cây Thất diệp nhất chi hoa tính hơi hàn, chứa độc nhẹ và có vị đắng.
2. Quy kinh
Dược liệu quy vào Kinh Can.
3. Tác dụng dược lý
Theo nghiên cứu của y học hiện đại:
- Làm giảm cơn ho hen, cầm ho.
- Chiết xuất dược liệu có tác dụng ức chế hoạt tính tinh trùng, cầm máu.
- Tác dụng kháng khuẩn, có tác dụng ức chế trực khuẩn lị, E. coli trực khuẩn, thương hàn, tụ cầu vàng, liên cầu khuẩn dung huyết và não mô cầu.
- Tác dụng phòng chống ung thư, ức chế hoạt động của ung thư cổ tử cung (thí nghiệm trên động vật).
Theo y học cổ truyền:
Tảo hưu có tác dụng chỉ thống, tiêu thũng, giải độc, tức phong, động kinh, chống co giật.
- Theo Bổn kinh: Chỉ kinh điều trị động kinh, bệnh điên, lắc đầu lè lưỡi, ung sang, khử độc rắn cắn.
- Theo Bản thảo cầu nguyên: Chỉ huyết, hoạt huyết, giải độc tiêu phù.
- Theo Tân tu bản thảo: Trộn với giấm dùng đắp trị độc rắn, ung nhọt, sưng phù.
Tác dụng của Thất diệp nhất chi hoa:
- Thanh nhiệt giải độc.
- Ung nhọt sưng độc, trùng rắn cắn, chấn thương chảy máu, tụ máu sưng đau.
- Chữa chứng nhiệt sinh phong, động kinh kinh phong.
- Chữa mụn nhọt, sốt rét, ho lao, tuyến vú sưng đau, ho khan lâu ngày, hen suyễn.
- Dùng ngoài đắp lên vết thương hoặc vùng da tổn thương để giảm sưng đau.
4. Cách dùng – Liều lượng
Cây bảy lá một hoa có thể dùng uống trong hoặc đắp ngoài. Có thể dùng độc vị hoặc kết hợp với các vị thuốc khác.
Liều dùng khuyến cáo: 4 – 12 g dưới dạng sắc uống. Dùng ngoài liều không kể liều lượng.
Bài thuốc sử dụng Thất diệp nhất chi hoa
1. Điều trị rắn độc cắn
Dùng Tảo hưu đắp ngoài đắp ngoài và kết hợp dùng Bán biên liên uống trong.
Sử dụng Tảo hưu 4 – 8 g, Thanh mộc hương 4 g, nhai sống sau đó uống với nước sôi để nguội. Lại dùng Tảo hưu giã nát với giấm để đắp lên vùng da bị rắn cắn.
2. Chữa ung nhọt gây sưng tấy
Giã nát cây Thất diệp bán liên hoa trộn đều với giấm, dùng đắp ngoài vùng da bị tổn thương.
3. Trị ung nhọt, lao dịch (lao hạch cổ), áp xe vú, quai bị
Sử dụng Tảo hưu 8 g, Bồ công anh 40 g, sắc thành thuốc dùng uống. Kết hợp với việc dùng ngoài, giã nát đắp lên vùng da tổn thương.
4. Điều trị viêm phế quản mạn tính
Sử dụng viên uống Tảo hưu (bột thuốc sống làm thành viên hoàn), mỗi lần dùng uống 3 g, mỗi ngày 2 lần.
Ngoài ra, có thể dùng chiết xuất Tảo hưu làm thành viên hoàn, mỗi viên 0.15 g (tương đương với 1 g thuốc sống). Mỗi ngày dùng uống 2 lần, mỗi lần 1 viên.
5. Chữa tuyến vú nam giới có cục sưng u
Sử dụng bột Tảo hưu hòa với mật ong mỗi ngày, mỗi ngày bôi một lần kết hợp dùng uống mỗi ngày một lần.
6. Trị các bệnh viêm não, sốt cao, co giật, sốt rét, hội chứng nhiễm trùng cấp
Sử dụng Thất diệp nhất chi hoa 12 g, Bạch cúc 12 g, Kim ngân hoa 12 g, Mạch môn 8 g, sắc nước. Sau đó cho thêm Thanh mộc hương 4 g sắc thành thuốc, dùng uống.
7. Chữa xuất huyết tử cung
Sử dụng Tảo hưu chiết xuất, chế thành viên bọc (tương đương với 2 g thuốc sống), mỗi lần dùng uống 2 viên, mỗi ngày uống 3 – 4 viên.
8. Chữa ung thư phổi
Dùng Tảo hưu 40 gm Sơn đậu căn 40 g, Hạ khô thảo 40 g, sắc thành thuốc uống một ngày uống 1 thang, mỗi ngày uống 3 lần.
9. Chữa ho do viêm phế quản
Sử dụng Thất diệp nhất chi hoa, tỳ bà diệp, Hoa cúc bách nhật, mỗi vị 6 g, quả nhót 10 g, sắc thành thuốc dùng uống. Mỗi ngày uống 1 thang thuốc, chia thành 3 lần, mỗi lần 60 ml, dùng liên tục trong 3 – 5 ngày.
Kiêng kỵ khi sử dụng Thất diệp nhất chi hoa
Không sử dụng Tảo hưu cho phụ nữ có thai.
Thất diệp nhất chi hoa là vị thuốc quý với nhiều công dụng chữa bệnh, bao gồm cả phòng ngừa ung thư. Tuy nhiên, cây bảy lá một hoa có khu vực phân phối hẹp nên hiện tại cây đã được đưa vào Sách Đỏ Việt Nam. Do đó, người dùng cần sử dụng giữ gìn, không nên sử dụng bừa bãi để bảo tồn dược liệu.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.