Lá neem được dân gian và các nhà khoa học chứng thực là có tác dụng thần kỳ hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, tim mạch, huyết áp cao. Ngoài ra, còn có tác dụng làm đẹp như trị mụn nhọt, thâm nám, giúp trắng da thần kỳ.
Phân loại khoa học của lá neem
Cây này lớn nhanh, có thể đạt chiều cao 15-20m. Đây là cây thường xanh tốt, nhưng gặp khi hạn hán thì cây có thể rụng hết lá. Nhánh cây tỏa rộng có tán rậm hơi tròn hoặc ô van và có thể đạt đường kính 15-20m.
Lá: hình lông chim đối diện là 20-40 cm (8-16 inch) dài, với 20-31 từ trung bình đến màu xanh đậm 3-8 cm (1 đến 3 inch) dài. Cuống lá ngắn.
Hoa: màu trắng và thơm, hoa được bố trí nách lá, rủ xuống dài được tới 25 cm (10 inch). Hoa lưỡng tính và hoa đực tồn tại trên cùng một cây.
Quả: là một (glabrous) giống như quả hạch ô liu, mịn, hình dạng thuôn dài hình bầu dục từ gần tròn, và khi chín đạt 1,4-2,8 x 1,0-1,5cm. Da trái cây (exocarp) mỏng và bột giấy đắng-ngọt (mesocarp) là màu vàng-trắng và rất xơ, mesocarp là 0,3-0,5 cm. Màu trắng vỏ cứng bên trong (vỏ quả) của quả bao quanh một, hiếm khi có hai hoặc ba, hạt dài (hạt nhân) có lông màu nâu hạt giống.
Cây neem là gì?
Cây neem tương tự như các họ Xoan, tất cả các phần trong đó là cực kỳ độc hại cho động vật có vú, trong khi các loài chim ở hẻm núi ăn quả cây neem, hạt giống vô hại thông qua hệ thống tiêu hóa độc đáo của loài chim này.
Sinh thái học: Cây neem được ghi nhận là chịu hạn tốt. Thông thường nó phát triển mạnh tại các khu vực khô cằn với phụ với điều kiện đọ ẩm thấp, với lượng mưa hàng năm từ 400 đến 1200 mm.
Nó có thể phát triển ở vùng có lượng mưa hàng năm dưới 400 mm, nhưng trong trường hợp như vậy nó phụ thuộc phần lớn vào mức nước ngầm. Neem có thể phát triển trong nhiều loại đất khác nhau, nhưng nó phát triển mạnh nhất trên đất thoát nước tốt sâu và cát.
Đây là một giống điển hình cho cây cận nhiệt đới và tồn tại ở nhiệt độ trung bình hàng năm từ 21-32 ° C. Nó có thể chịu đựng nhiệt độ rất cao và không chịu đựng được nhiệt độ dưới 4°C.
Neem là cây sự sống, đặc biệt là cho các vùng ven biển khô, các tỉnh phía Nam của Ấn Độ. Đây là một trong rất ít cây cho bóng mát, và được cho là loại cây phát triển mạnh trong các khu vực dễ xảy ra hạn hán. Tại Ấn Độ rất phổ biến, cây neem được sử dụng cho bóng mát dọc theo đường phố hoặc trong khu dân cư. Tại các khu vực rất khô cằn, neem được trồng ở những vùng đất lớn.
Nhiều nơi, neem được xem là một loài cây hoang dại, bao gồm một số phần của Trung Đông, và hầu hết các tiểu vùng Sahara châu Phi bao gồm Tây Phi, tại Senegal. Nó đã được sử dụng như một loại thuốc sốt rét, và ở Tanzania và Ấn Độ Dương, có nơi nó được gọi là “thuốc chữa bách bệnh”.
Các hợp chất hóa học: tại Ấn-độ, cây được gọi với nhiều tên khác nhau là “Sacred Tree”, “Heal Tất cả”, “nhà thuốc của Thiên nhiên”, “Làng Dược” và “Panacea cho tất cả các bệnh.”
Sản phẩm làm từ cây neem đã được sử dụng ở Ấn Độ trong hơn hai thiên niên kỷ về tính chất y học của nó. Sản phẩm Neem đã được xác nhận trị được giun, kháng nấm, antidiabetic, kháng khuẩn, kháng virus, và thuốc an thần,…
Tại Mỹ, cơ quan quản lý thực phẩm và thuốc (FDA) đã cấp phép cho bán sản phẩm neem tại những cửa hàng phục vụ sức khỏe dân chúng; cả các nước Âu châu cũng vậy.
Sản phẩm Neem được sử dụng trong chọn làm thuốc bảo vệ thực vật. Nó được coi là một thành phần chính trong thuốc Ayurvedic và Unani và đặc biệt quy định đối với những bệnh về da.
Tất cả các bộ phận của cây được cho là có tính chất y học (hạt, lá, hoa, vỏ cây) và được sử dụng rất nhiều các chế phẩm khác nhau cho ngành y tế.
Những sản phẩm neem có giá rẻ và không độc hại đến động vật bậc cao.
LƯU Ý: Trong tài liệu này chúng tôi chỉ nói đến cây NEEM xuất xứ từ Ấn Độ, vì đã có những nghiên cứu khoa học, lâm sàng cụ thể và những nghiên cứu được đăng trên website Neem của thế giới.
▲Riêng cây sầu đâu Việt Nam, cây xoan Việt Nam,… Vì chưa tìm thấy tài liệu nghiên cứu trong Nước, nên chúng tôi không có ý kiến về hoạt tính của những loại cây trên trong tài liệu này.
CÁC THÀNH PHẦN CỦA CÂY NEEM
Từ xa xưa, neem đã được kết hợp với chữa bệnh ở Ấn Độ. Một số lượng lớn các dược liệu, mỹ phẩm, vệ sinh và dược phẩm hiện nay dựa trên các hoạt chất từ cây neem vì những đặc tính gía trị của nó.
Vỏ: Vỏ cây Neem có tính mát, đắng, cay, làm se, chát và lạnh. Nó rất có lợi trong việc chữa trị mệt mỏi, ho, sốt, ăn không ngon, sâu phá hoại. Nó chữa lành những vết thương, nôn mửa, bệnh ngoài da và khát quá mức.
Lá: Theo Ayurveda (y khoa truyền thống Ấn Độ), lá Neem giúp điều trị các rối loạn thần kinh cơ bắp gây đau nhức (neuro muscular pain). Lá Neem cũng được báo cáo có khả năng tẩy trừ chất độc, lọc máu và ngăn ngừa tổn hại do gốc tự do trong cơ thể bằng cách vô hiệu hóa chúng. Lá neem khô được báo cáo là giúp cho các bệnh về mắt và các chất độc do côn trùng chích, cắn.
Trái: Trái neem có vị đắng, có khả năng tẩy, xổ, làm ngưng chảy máu của bệnh trĩ, trừ giun sán cách tự nhiên.
Hoa: Hoa Neem được sử dụng để cân bằng của nhiệt độ cơ thể. Hoa neem là chất làm se, trừ giun sán và không độc hại.
Hạt: Hạt neem có vị đắng, có đặc tính cầm máu, chữa bệnh trĩ, trị phong cùi, giải độc.
Dầu: Dầu neem được chiết xuất từ hạt neem, đắng, trị các bệnh về da, và trừ giun sán rất mạnh. Nó có nhiều chức năng và dược tính tự nhiên.
Hỗn hợp: Năm bộ phận của cây Neem: vỏ cây, rễ, trái, hoa và lá hợp lại với nhau được sử dụng trong các bệnh về máu. Nó cũng được sử dụng trong điều kiện bị thương tổn do nhiệt độ quá cao, ngứa, vết thương, cảm giác nóng trong cơ thể và các bệnh về da.
Sau đây là tài liệu điều tra nghiên cứu biên soạn chính thức trên neem được thực hiện trong những năm gần đây.
LÁ NEEM LÀ GÌ?
Lá Neem là lá của cây neem, có nguồn gốc từ Ấn Độ. Hiện nay, nó được biết là có chứa nimbin, desacetylnimbinase nimbinene, nimbolide, nimbandial và quercentin.
Lá Neem đã cho thấy tiềm năng trong các lĩnh vực sau:
– Nghiên cứu chỉ ra rằng lá Neem có hiệu quả trong nhiễm trùng ký sinh.
– Một dung dịch 10% nước chiết xuất lá Neem đã được tìm thấy có tính kháng virus.
– Các nghiên cứu về thời gian đông máu trong huyết tương bằng cách sử dụng nọc độc của rắn độc Russel đã chứng minh rằng các chiết xuất từ lá Neem chứa một chất ức chế đông máu. Điều này chứng minh cho việc sử dụng nó trong điều trị các vết cắn độc.
– Hoạt tính của lá Neem đã cho thấy khả năng bảo vệ cho gan rất hữu hiệu.
– Nước chiết xuất của lá Neem đã cho thấy hoạt tính chống viêm loét đáng kể (anti-ulcer).
– Tinh dầu từ lá Neem tươi có tác dụng diệt trừ nấm.
– Chất chiết xuất từ lá Neem cho thấy hiệu quả đáng kể chống viêm.
– Chất chiết xuất từ lá Neem đã cho thấy giảm mức độ tổn thương niêm mạc dạ dày gây ra do stress.
– Chất chiết xuất từ lá, vỏ và hạt Neem cho thấy tính chất kích thích miễn dịch của Neem, trong đó có hiệu lực chống HIV.
Lá neem chữa bệnh gì?
Lá neem là loại dược thảo truyền thống dùng để chữa bệnh tiểu đường, huyết áp cao: Lá neem đã rất hữu hiệu trong việc phòng ngừa và chữa trị bệnh này. So sánh với các loại cây cỏ khác được dùng để trị tiểu đường, lá neem được xếp hạng cao nhất với năng lực mạnh nhất.
Ngoài ra, nó còn có một số công dụng chữa bệnh như:
- Trà lá neem có tác dụng giúp ngăn ngừa lão hóa
- Giảm cholesterol
- Bảo vệ gan, phòng ngừa xơ gan, viêm gan, gan nhiễm mỡ,…
- Trị ho, đau họng, ngộ độc thức ăn.
Xem thêm: Tác dụng của táo đỏ với bệnh huyết áp.
Lá neem có tác dụng làm đẹp trị mụn
Lá neem xay bột đắp mặt, lấy 20-30g bột lá neem pha với nước ấm đăp mặt hàng ngày, việc làm này giúp da trắng đẹp trị mụn hiệu quả.
TRÁI & HẠT NEEM
Các azadirachtins từ nhân hạt Neem có trong số hơn 100 hợp chất tìm thấy trong Neem. Cho đến nay mười hai azadirachtins đã được xác định, tất cả có hoạt tính dược lý cao.
– Nó đã được báo cáo rằng một liều nhẹ azadirachtin ngăn ngừa được truyền bệnh Chagas do sâu bọ cắn (bệnh vùng nhiệt đới do trypanosomes, gây buồn ngủ).
– Azadirachtins ngăn chặn sự sinh sôi nảy nở của ấu trùng, nhộng, ấu trùng trưởng thành sống ở cây cỏ hay trong nước như muỗi.
– Gedunin, chứa trong toàn bộ trái Neem đã được chứng minh là có hoạt động chống sốt rét.
VỎ CÂY NEEM
– Chất Nimibidin trong vỏ cây neem hiện nay được biết đến là có khả năng hạ sốt và không kích thích. Nó đã được tìm thấy có hiệu quả trong điều trị các bệnh về da như eczema, nhọt, viêm da asen, viêm loét, Herpes rộp môi, ghẻ và viêm tiết bã nhờn.
– Nó cũng có hiệu quả trong điều trị các bệnh ngoài da không rõ nguồn gốc, hoặc như mụn cóc và gàu.
– Chất chiết xuất từ vỏ cây có đặc tính mạnh cho lợi tiểu và chống viêm.
– Vỏ cây Neem đã cho thấy hoạt động kháng vi khuẩn chống lại nhiều vi khuẩn gram-dương khác nhau.