Tên khác: Còn gọi là phấn long cốt, hoa long cốt, thổ long cốt.
Tên tiếng trung và hán việt: Long cốt ( 龙骨 ) – xuất xứ Bản kinh
Tên khoa học Os Dracois, (Fossilia Ossis Mastodi), Os Dracois nativus.
Long cốt
(Mô tả, hình ảnh Long cốt, thu hái, chế biến, thành phần hoá học, tác dụng dược lý ….)
Mô tả
Long cốt là một vị thuốc do kết quả hoá thạch (hoá đá) của xương một số loài động vật từ thời cổ đại như voi mamut, tê giác, lợn rừng, v.v…
Cho đến nay chúng ta vẫn phải nhập vị thuốc này của Trung Quốc.
Trung quốc người ta xác định long cốt có thể do nhiều động vật cổ đại khác nhau như loài tê giác Trung Quốc Rhinoceros sinensis Owen hay một loài tê giác khác Rhinoceros indet, loài trâu Bovidae indet v.v…
Cùng loại long cốt này còn có loại long sỉ Dén Draconi (Fossilia Dentis Mátodi) cùng thành phần hoá học và cùng một công dụng, cùng nguồn gốc như long cốt. khi dùng hoặc để sống hoặc nung lên rồi mới tán bột.
Thu hoạch và chế biến
Long cốt có thể thu hoạch quanh năm. Khi đào được cần bọc kỹ ngay vì ra khí trời thường dễ tả rời ra.
Thành phần hoá học
Năm 1958, hệ dược của trường đại học Bắc Kinh đã nghiên cứu phân tích loại long cốt tiêu thụ trên thị trường Bắc Kinh thấy có rất nhiều Ca2+, CO23,PO53-, một lượng nhỏ Fe3+, Fe2+, Al3+, Mg2+ và SO42-, clo
Vị thuốc Long cốt:
(Công dụng, Tính vị, quy kinh, liều dùng …. )
Theo cốt mới chỉ thấy dùng trong đông y.
Tính vị
Ngọt, sáp, tính bình, hơi lạnh, không có độc, một số tài liệu cho là có ít độc
Quy kinh
– Trung dược học: Vào kinh Tâm, Can, Thận.
– Cương mục: Vào kinh Thủ túc thiếu âm, Quyết âm.
– Bản thảo kinh: Vào kinh Quyết âm, Thiếu dương, Thiếu âm, kiêm vào Thủ thiếu âm, Dương minh.
Công dụng:
Trấn kinh, an thần, sáp tinh và làm hết mồ hôi, dùng chữa trường hợp hồi hộp Mất ngủ, thần trí không yên, mồ hôi trộm, xích bạch đới, tả lỵ lâu ngày, vết loét lâu ngày không lành.
Liều dùng:
Ngày dùng 20-40g, có người chỉ dùng có 2-10g một ngày dưới dạng thuốc bột hay thuốc sắc.
Kiêng kỵ
– Trung dược học: Người thấp nhiệt tích trệ không nên sử dụng.
– Dược tính luận: Kỵ cá.
Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc Long cốt
Mồ hôi trộm:
Bài thuốc Ôn phấn (Thiên kim phương):
Long cốt nung, mẫu hệ nung, sinh hoàng kỳ, mỗi vị 12g, bột tẻ 40g. Tất cả tán nhỏ thành bột, cho vào lụa thưa gói lại.
Xoa lên da để chữa bệnh mồ hôi trộm, tự ra mồ hôi.
Bột cầm máu:
Long cốt 30g, Ô tặc 30g. Cả hai tán nhỏ, khi có vết loét chảy máu rắc bột này lên (kinh nghiệm nhân dân).
Sản hậu ra mồ hôi không ngừng:
Long cốt 1 lượng, Ma hòang căn 1 lượng.
Thuốc trên, giã nhỏ rây thành bột, bất kễ lúc nào, dùng nước cháo điều uống 2 chỉ.
(Thánh huệ phương)
Tai chảy nước, lâu ngày không lành:
Long cốt, Thạch chi (đều nung lửa), Hải phiêu tiêu (nước nấu qua) mỗi vị 12g.
Tất cả nghiền nhỏ.
Trước dùng miếng bông thấm khô nước mủ, sau thổi thuốc bột.
Tiểu són, nhỏ giọt dầm dề:
Bạch long cốt, Tang phiêu tiêu lượng bằng nhau nghiền nhỏ. Mỗi lần uống với nước muối 2 chỉ. (Mai sư tập nghiệm phương)
Trẻ nhỏ bị sốt cao, kiết lỵ.
Bài thuốc Long Cốt Thang (Bị Cấp Thiên Kim Yếu Phương. Tôn Tư Mạo)
Chích thảo,Đại hoàng ,Hàn thủy thạch, Long cốt, Quát lâu căn, Quế tâm, Thạch cao, Xích thạch chỉ Đều 80g. ,
Tán bột. Mỗi lần dùng 8g, sắc uống.
Bộ phận sinh dục ra mồ hôi ngứa:
Long cốt, Mẫu lệ lượng bằng nhau, tán bột xoa vào.