Tên khác: Tên thường gọi: Rau sam Còn gọi là Mã xỉ hiện, pourpier.
Tên Tiếng Trung: 馬齒莧
Tên khoa học Portulaca oleracea L.
Họ khoa học: Thuộc họ rau sam Portulacaceae.
Người ta dùng toàn cây rau sam tươi hay sấy khô, mã là con ngựa, xỉ là răng, hiện là một thứ rau, vì cây rau sam là một thứ rau có lá giống hình răng con ngựa.
Cây Rau sam
( Mô tả, hình ảnh, thu hái, chế biến, thành phần hoá học, tác dụng dược lý ….)
Mô tả:
Rau sam là một loại cỏ sống lâu năm, có nhiều cành mẫm, nhẵn. Thân có màu đỏ nhạt, dài 10-30cm. Lá hình bầu dục dài, phía đáy lá hơi thót lại, không cuống, phiến lá dày, mặt bóng, dày 2cm, rộng 8-14mm. Những lá phía trên họp thành một thứ tổng bao quanh các hoa, hoa mọc ở đầu cành, màu vàng, không có cuống. Quả nang hình cầu, mở bằng 1 nắp. Trong có chứa nhiều hạt màu đen bóng.
Phân bố: Rau sam mọc hoang khắp những nơi ẩm ướt của nước ta.
Thu hái:
Rau Sam phơi khô làm thuốc thường được thu hái từ nguồn hoang dã vào mùa hè và mùa thu. Rau tươi có thể tìm thấy quanh năm ở những nơi ẩm mát. Chọn loại đỏ, to, lấy toàn cây (bỏ rễ) dạng tươi, hoặc khô.
Tác dụng dược lý:
Nghiên cứu khoa học cho thấy rau Sam có tác dụng ngăn chặn sự phát triển của vi trùng lỵ và thương hàn. Dịch chiết rau Sam bằng cồn etylic có hiệu quả rõ rệt đối với trực khuẩn Coli, kiết lỵ và thương hàn. Những nhà khoa học Mỹ và Úc còn cho biết trong rau Sam có nhiều acid béo Omega-3 có tác dụng rất tốt trong việc ngăn ngừa bệnh tim mạch và tăng cường sức miễn dịch của cơ thể. Thành phần hoá học: Vitamin A,C, B1, B2, PP, E. tanin, saponin và men ureaza.
Vị thuốc Rau sam
( Công dụng, Tính vị, quy kinh, liều dùng …. )
Công dụng:
Rau sam được dùng trong nhân dân nhiều vùng nước ta và nhiều nước khác làm rau ăn.
Tính vị:
Vị chua, tính hàn, không có độc
Qui kinh:
Vào 3 kinh tâm, can và tỳ.
Liều dùng:
Liều dùng của rau sam từ 6-12 g khô dưới dạng thuốc sắc. Dùng ngoài không kể liều lượng, dùng riêng hay phối hợp với các vịt thuốc khác.
Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc Rau sam
Trẻ em đi lỵ:
Rau sam tươi giã nát, vắt nước cốt đun sôi. Có thể cho ít mật dễ uống.
Phụ nữ bị bạch đới:
30ml nước cốt rau sam + 2 lòng đỏ trứng gà đánh đều đun sôi để uống. Sốt phát ban, nổi mẩn: Nước cốt rau sam uống sống, bã xoa lên người.
Lậu nhiệt đái rắt, đái buốt đỏ sẻn:
Nước rau sam sống giã uống.
Ngộ độc thuốc:
Rau sam tươi giã lấy nước uống, bã đắp vào rốn.
Kiết lỵ ra máu:
Rau sam 200g, thái nhỏ, nấu với 100g gạo nếp thành cháo (không cho muối) ăn lúc đói.
Lỵ cấp và mạn:
1kg rau sam nấu với 3 lít nước lọc còn 1 lít. Người lớn uống 3 lần/ngày, mỗi lần 700ml (dùng trong bệnh viện).
Hậu sản tiểu tiện không thông:
Rau sam tươi 100g, giã vắt lấy nước 30ml đun sôi hoặc cách thủy. Thêm 10g mật ong để uống.
Hậu sản ra huyết:
Rau sam tươi 200g hoặc khô 60g. Sắc uống chia 2 lần/ngày.
Tẩy giun móc:
Rau sam tươi 300g giã vắt lấy nước nấu lên thêm ít muối hoặc đường. Ngày uống 2 lần khi đói, liền 3 ngày là 1 liệu trình. Uống 1-3 liệu trình.
Môi, miệng lở loét:
Nước cốt rau sam hoặc rau sam sắc đặc bôi.
Đau răng:
Nước cốt tươi hoặc sắc đặc ngậm súc miệng.
Bỏng:
Rau sam khô tán bột trộn mật ong bôi lên.
Mụn nhọt lâu ngày không khỏi:
Rau sam tươi giã đắp lên.
Nấm tóc, nấm chân, chốc đầu:
Rau sam nấu thành cao bôi lên chỗ tổn thương hoặc rau sam khô đốt thành than để rắc lên.
Ho gà (ho bách nhật):
Rau sam 100g, đun sôi với 200ml nước thêm 30g đường phèn đun tiếp còn 100ml chia uống 3 ngày, mỗi ngày 3 lần. Uống 3 ngày bệnh giảm 50%. Uống tiếp 3 ngày thì có thể đỡ nhiều và khỏe.
Ho ra máu:
Uống nước cốt (vắt tươi) hoặc nấu đặc uống, hằng ngày ăn rau sam nấu nhiều kiểu (sống, luộc, xào, canh) cho đến khi khỏi. Nếu do lao phải kết hợp thuốc chống lao theo phác đồ điều trị của bác sĩ chuyên khoa lao.
Ngứa âm đạo:
Rau sam tươi hoặc khô sắc nước ngâm rửa.
Trĩ:
Rau sam tươi nấu ăn, nước để xông và ngâm. Làm hằng ngày trong 1 tháng. Chữa càng sớm càng chóng khỏi.
Côn trùng, rắn rết cắn:
Giã rau sam lấy nước cốt uống ngay và bã đắp lên chỗ bị cắn (kể cả trường hợp đụng phải sâu róm, giời leo, ong muỗi đốt…). Rau sam chỉ dùng để sơ cứu và hỗ trợ, sau đó cần đưa bệnh nhân đến bệnh viện. Ung thư (K): Trung Quốc đã dùng rau sam trong điều trị nhiều loại ung thư (K).
K thực quản:
Rau sam tươi 30g nấu chín nhừ, một ít bột đậu nành nấu cháo, thêm mật ong. Ăn hằng ngày. K đại tràng: Rau sam 20g, bại tương thảo 20g, khổ sâm 20g, thổ phục linh 20g, bạch thược 20g, kê nội kim 20g, hoàng liên 8g, hồng đằng 12g, tam lăng 10g, huyền hồ 10g, xuyên hậu phác 10g, xạ hương 4g, cam thảo 6g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang.
K trực tràng:
Rau sam 10g, hoa mào gà 30g, sắc uống ngày 1 thang. Bạch cầu cấp: Rau sam 30g, a giao 16g, bạch chỉ 12g, hà thủ ô 16g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang.
Tham khảo
Tác dụng của rau sam Phòng cảm nắng, say nắng
Cách chế biến:
+ Rau sam sau khi hái về rửa sạch.
+ Dùng rau sam để ăn sam thay rau sống hoặc luộc, nấu canh hàng ngày.
Làm lành vết thương
Lá tươi của cây Portulaca oleracea đắp vào vết thương giúp đẩy nhanh tiến trình kéo da non trên vết thương (theo nghiên cứu được thực hiện tại khoa Dược, Đại học Jordan).
Cách chế biến:
+ Rửa sạch lá rau sam sau đó giã nhỏ đắp vào vết thương.
+ Đắp lá rau sam trong 7 ngày (lưu ý, mỗi ngày thay lá một lần).
Rau sam làm lành vết thương, chống lão hóa
Diệt khuẩn
Chất P. Oleracea có tác dụng diệt được các loại vi khuẩn như Shigella (gây bệnh lỵ), Salmonella typhi (gây bệnh thương hàn), Staphylococcus aureus (tụ cầu vàng thường gây mụn nhọt) và tiêu diệt một số nấm gây bệnh.
Cách chế biến:
+ Rửa sạch rau sam (cho vào ít muối) giã lấy nước uống hàng ngày.
+ Sào rau sam với thịt hoặc nấu canh rau sam…
Diệt giun móc
Các loại thuốc nước hoặc thuốc viên (bào chế từ chiết xuất P. Oleracea) có tác dụng trừ giun móc.
Ngoài ra có thể dùng rau sam bằng cách đun lấy nước, xay hoặc giã nhỏ lấy nước cốt uống (lưu ý: cho một chút muối vào nước cốt rau sam).
Chống lão hóa
Các chất dinh dưỡng, acid béo không no và chất chống oxy hóa có tác dụng chống lão hóa trên cơ thể con người (kết quả nghiên cứu cỉa Viện Đại học Wollongong (Úc) và Trung tâm Di truyền – Dinh dưỡng Sức khỏe Washington).
Cách chế biến:
+ Sử dụng rau sam để luộc chấm nước mắm, sào thịt hoặc nấu canh.
+ Nên ăn nhiều vào rau sam vào mùa nóng (tháng 5,6,7).
Kích thích sự co thắt cơ tử cung
+ Chiết xuất P. Oleracea có tác dụng kích thích sự co thắt cơ tử cung.
Hỗ trợ điều trị tiểu đường
Rau sam được sử dụng chữa bí tiểu và đau do co thắt đường tiết niệu.
Cách chế biến:
+ Đun sôi rau sam (khoảng 25g trong 4 lít nước) trong 30 phút.
+ Gạn lấy nước, uống thay nước trà.
+ Sử dụng trong 30 ngày sau đó ngừng một tuần lại uống tiếp.
Hỗ trợ trong điều trị bệnh Gout
Rau sam có tác dụng chống viêm và thải acid uric ra khỏi cơ thể theo đường tiểu (Acid uric đọng lại ở các khớp ngón chân gây ra bệnh Gout ).
Cách chế biến:
+ Đun sôi rau sam (khoảng 20 phút).
+ Dùng uống thay nước lọc.
+ Sử dụng liên tục trong 1 tháng, kết hợp dùng thuốc điều trị goute.
Phòng ngừa bệnh tim mạch
+ Hàm lượng kali và acid omega-3 trong rau sam tương đối cao, giúp điều hòa cholesterol trong máu, làm tăng sức bền của thành mạch, giúp huyết áp ổn định.
Cách chế biến:
+ Sử dụng nước rau sam (đã đun sôi) để uống trong vòng 1 tuần.
+ Nấu canh rau sam, xào rau sam với thịt nạc ăn với cơm cũng rất tốt (canh rau sam có vị chua, mát rất bổ dưỡng).
Những lưu ý khi sử dụng rau sam
+ Không nấu, đun rau sam quá kỹ.
+ Không sử dụng rau sam cho phụ nữ mang thai.
+ Với những bệnh nhân có thể tạng hư hàn, hay đi tiêu lỏng, khi sử dụng rau sam cần phối hợp với những vị thuốc cay, ấm để không làm trệ tỳ.
+ Ngoài ra do hàm lượng nitrate và oxalate có trong rau sam nên cần thận trọng khi dùng với người có tiền sử về sạn thận…