Tên khác : Tên thường gọi: Tầm bóp, lồng đèn, thù lù canh
Tên dược là Herba physalis Angulatae.
Tên khoa học: Physalis angulata L
Họ khoa học: thuộc họ Cà – Solanaceae.
Cây tầm bóp
(Mô tả, hình ảnh cây tầm bóp, phân bố, tác dụng dược lý, thành phần hóa học…)
Mô tả
Tầm bóp là một cây thuốc nam quý. Dạng cây thảo mọc hằng năm, cao 50-90cm, phân nhiều cành. Thân cây có góc, thường rũ xuống. Lá mọc so le, hình bầu dục, chia thùy hay không, dài 30-35mm, rộng 20-40mm; cuống lá dài 15-30mm. Hoa mọc đơn độc, có cuống mảnh, dài khoảng 1cm. Ðài hình chuông, có lông, chia ra từ phía giữa thành năm thùy. Tràng hoa màu vàng tươi hay màu trắng nhạt, có khi điểm những chấm màu tím ở gốc, hơi chia 5 thùy. Quả mọng tròn, nhẵn, lúc non màu xanh, khi chín màu đỏ, có đài cùng lớn với quả, dài 3-4cm, rộng 2cm, bao trùm lên ở ngoài như cái túi. Hạt nhiều, hình thận. Ra hoa kết quả quanh năm.
Bộ phận dùng:
Toàn cây – Herba Physalis Angulatae.
Nơi sống và thu hái:
Cây lồng đèn có nguồn gốc ở châu Mỹ nhiệt đới, trở thành liên nhiệt đới. Ở Việt Nam cây tầm bóp mọc hoang ở khắp nơi trên các bờ ruộng, bãi cỏ, đường làng, đất hoang, ven rừng từ vùng thấp đến độ cao 1500m.
Thu hái cây quanh năm, dùng tươi hay phơi khô dùng dần.
Thành phần hóa học
Quả của cây tầm bóp cũng đã được Thạc sĩ Nguyễn Đặng Toàn Chương, Sở Khoa học và Công nghệ Gia Lai phân tích có rất nhiều giá trị dinh dưỡng khác nhau như: chất đạm, chất béo, chất xơ, canxi, sắt, vitaminA, vitamin C… cũng chính vì giá trị dinh dưỡng lớn mà những người làm công việc lênh đênh trên sông nước nên ăn để tránh được bệnh Scorbut (do thiếu vitami C gây ra chảy máu nướu răng, chậm lành vết thương, các vết thâm tím rộng trên da…).
Tác dụng dược lý
– kháng khuẩn antibactérien,
– chống ung thư anti-cancéreux,
– chống đông máu anti-coagulant ( anticoagulant ),
– chống bệnh bạch huyết anti-leucémique,
– chống nấm và vi khuẩn antimycobactérienne,
– chống loại nấm nguyên sinh antimycoplasmique, ( loại vi khuẩn không có vách tế bào )
– chống co thắt antispasmodique,
– chống ung bướu antitumorales,
– kháng siêu vi khuẩn virus antivirales,
– hạ đường máu hypoglycémie,
– hạ huyết áp hypotension ( hạ áp suất động mạch ),
– điều hòa tính miễn nhiễm immunomodulateur ( điều hòa biến đổi một số tế bào miễn nhiễm hoạt động quá mức immunitaires hyperactifs ),
– kích thích sự miễn nhiễm immunostimulant.
Vị thuốc tầm bóp
(Công dụng, liều dùng, tính vị, quy kinh…)
Tính vị, tác dụng:
Cây tầm bóp vị đắng, tính mát, không độc, tác dụng thanh nhiệt lợi thấp, khu đàm, chỉ khái, nhuyễn kiên tán kết
Quả tầm bóp vị chua, tính bình tác dụng thanh nhiệt, tiêu đờm.
Quy kinh
Vào kinh bàng quang, kinh tâm
Chủ trị
Chủ trị các chứng bệnh như cảm sốt, yết hầu sưng đau, ho nhiều đờm, nhiệt, nôn, nấc, đắp ngoài trị đinh sang, rễ tươi nấu với tim lợn và chu sa ăn trị bệnh đái tháo đường.
Ở Ấn Độ người ta còn sử dụng toàn cây tầm bóp làm thuốc lợi tiểu.
Liều dùng – Cách dùng
Dạng khô: Dùng 20-40g sắc uống hàng ngày
Dùng ngoài trị nhọt vú, đinh độc, đau bìu dái. Dùng 40-80g cây tươi giã vắt lấy nước cốt uống, bã thì dùng đắp; hoặc nấu nước rửa.
Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc tầm bóp
Trị nhọt vú, đinh độc:
Dùng 40 – 80gr cây tươi giã vắt lấy nước uống, bã thì dùng đắp hoặc nấu nước rửa vết đau hàng ngày.
Dùng trị viêm họng, khan tiếng, ho khan, ho có đờm đặc, trị tiểu ít, ban đỏ, thủy đậu, bệnh tay chân miệng, cúm gia cầm:
Dùng 15 – 30gr cây tầm bóp khô (tươi 50 – 100gr) sắc uống trong ngày. Dùng 3 – 5 ngày liền.
Trị đái tháo đường:
Rễ cây tầm bóp tươi (20 – 30gr) nấu với tim lợn và chu sa, cách 1 ngày dùng 1 lần, uống từ 5 – 7 ngày.
Quả Tầm bóp ăn được và dùng chữa đờm nhiệt sinh ho, thủy thũng và đắp ngoài chữa đinh sang, rễ tươi nấu với tim lợn, chu sa dùng ăn chữa được chứng đái đường.
Ở Ấn Độ, toàn cây được sử dụng làm thuốc lợi tiểu; lá được dùng trị các rối loạn của dạ dày.
-Dùng trị viêm họng, khan tiếng, ho khan, ho có đờm đặc, trị tiểu ít, ban đỏ, thủy đậu (trái rạ), bệnh tay chân miệng, cúm gia cầm:
Liều dùng 15 – 30 g cành mang hoa lá khô (tươi 50 – 100 g) sắc uống trong ngày. Dùng 3 – 5 ngày liền. (Nguồn: Chuyên đề sức khỏe KHPT)
-Những người hay lênh đênh sông nước nên ăn quả này thường xuyên vì lượng Vitamin C và B1, tiền vitamin A trong quả tầm bóp rất cao nên rất tốt cho cơ thể, có thể chữa bệnh Scorbut vì trên biển không có hoa quả. Ngoài ra quả tầm bóp còn có thể phòng ngừa các bênh về đường tiết niệu và viêm thận ví dụ sỏi thận, sỏi bàng quang và chữa bệnh gout rất tốt.
–Bài thuốc trị ung thư (tử cung, họng, phổi, đại tràng):
Cây tầm bóp hay Thù lù cạnh (hoặc Thù lù nhỏ) cành mang hoa, trái, lá khô 30g (tươi 100g). Bạch truật 20g. Cát cánh 10g. Mạch môn 10g. Huyền sâm 10g. Hoàng cầm 10g. Cam thảo 4g.
Dược liệu rửa sạch, chặt nhỏ, đổ 4 chén nước, sắc còn 2 chén, chia 2 lần uống trong ngày (có thể sắc thêm nước nhì uống buổi tối). Dùng 15 – 20 ngày liền. Nghỉ 10 ngày, dùng tiếp đợt thứ 2, thứ 3. (Nguồn: Chuyên đề sức khỏe KHPT).
Tham khảo
+Ở nước ngoài:
-Ở Ấn Độ, toàn cây được sử dụng làm thuốc lợi tiểu; lá được dùng trị các rối loạn của dạ dày.
-Ở Africa, họ ăn lá cây đã được nấu chín hoặc dùng như một tấm băng để băng các vết thương bị nhiễm trùng.
-Ngoài ra, còn có cây Thù lù nhỏ (Physalis minima) cũng được dùng làm dược liệu (nhất là trong y dược cổ truyền Trung Quốc, gọi Thù lù nhỏ là Thiên bao tử).
Cây Tầm bóp ở Việt Nam có rất nhiều, tuy nhiên ít được sử dụng dù có một số dược tính tốt.
-Theo Tây y:
Có nhiều nghiên cứu khoa học về dược tính của cây Tầm bóp hay Thù lù cạnh (Physalis angulata) với những kết quả được công bố như sau:
1-Thử nghiệm tại Trường dược, Đại học (ĐH) y khoa, Viện ĐH quốc gia Taiwan ghi nhận physalin F và physalin D [trích từ nguyên cả cây tầm bóp hay thù lù cạnh (Physalis angulata), bằng ethanol] có hoạt tính diệt tế bào trên 8 dòng tế bào ung thư:
5 dòng loại ung thư nơi người gồm :
-HA22T (ung thư gan – hepatoma),
-Ung thư cổ tử cung, ung thư KB (mũi – khí quản),
-Ung thư ruột Colo 205,
-Ung thư phổi (Calu-1)
và 3 dòng ung thư ở động vật:
-Melanoma (H1447),
-Hep-2
-và 8401 glioma (não).
Hoạt tính diệt tế bào ung thư mạnh nhất đối với ung thư gan và tử cung. Riêng physalin F còn có tác dụng chống u bướu loại P338 lymphocytic leukemia khi thử trên chuột (Nguồn: Anticancer Research Số 12-1992).
2- Nghiên cứu tại Khoa vi trùng và miễn dịch học, ĐH y khoa quốc gia Cheng Kung (Taiwan) ghi nhận các dịch chiết từ Cây tầm bóp (Physalis angulata) có những hoạt tính điều hòa hệ miễn dịch như cải thiện đáp ứng blastogenesis (lý thuyết cho rằng các đặc điểm di truyền được chuyển từ cha mẹ sang con cái bằng mầm nguyên sinh); kích hoạt các tế bào T; gia tăng đáp ứng kháng thể… (Nguồn: American Journal of Chinese Medicine Số 20-1992).
3- Nghiên cứu tại Trường dược, ĐH Houston (Texas) ghi nhận một flavonol glycosid trích từ lá của cây tầm bóp (Physalis angulata) bằng methanol: myricetin 3-o-neohesperidosid có tác dụng diệt tế bào ung thư loại murine leukemia P-338, epidermoid carcinoma KB-16, ung thư phổi adenocarcinoma A-549 ở những nồng độ ED50 theo thứ tự 0,048, 0,50 và 0,55 microgram/ml. (Nguồn: Fitoterapia Số 72-2001).
4- Nghiên cứu tại Viện khảo cứu các hợp chất thiên nhiên thuộc ĐH y khoa Kaohsiung (Taiwan) về hoạt tính chống ung thư gan của cây Tầm bóp (Physalis angulata) ghi nhận: Các dịch chiết toàn cây bằng nước và bằng ethanol được đánh giá về hoạt tính chống ung thư gan trên các dòng tế bào Hep G2, Hep 3B, PLC/PRF/5, ghi nhận hoạt tính chống ung thư do gây ra hiện tượng tế bào tự hủy (apoptosis) phối hợp với những rối loạn chức năng của các mitochondria nơi màng tế bào bị ung thư. Tác dụng diệt bào này không xảy ra nơi các tế bào gan lành mạnh. (Nguồn: Life Sciences Số 74, 2-2004).
5- Nghiên cứu tại Nhật (Khoa dược, ĐH Fukuoka) ghi nhận phần trên mặt đất của cây tầm bóp hay thù lù cạnh (Physalis angulata) có hoạt tính diệt được một số ký sinh trùng, đặc biệt nhất là Trypanosoma cruzi – tác nhân gây bệnh Chagas do rệp lây truyền (Nguồn: PIMD: 14758032 PubMed).
6- Một số các nghiên cứu khác chứng minh được hoạt tính in vitro của dịch chiết cây tầm bóp (Physalis angulata) trên các vi khuẩn mycobacterium và mycoplasmas, một số vi khuẩn gram dương và gram âm như Pseudomonas, Staphylococcus, Streptococcus. Riêng tại Nhật có một số nghiên cứu chú trọng đến các hoạt tính “in vitro” chống lại các siêu vi khuẩn bại liệt, Herpes simplex I, sởi, ban hồng, cháy rạ và cả HIV-I (do ức chế sao chép ngược).
Món ăn từ rau tầm bóp
Cách làm món rau tầm bóp xào thịt:
– Thái thịt thành lát mỏng, ướp với gia vị trong khoảng 15’ cho ngấm; băm nhuyễn tỏi.
– Trong chảo dầu nóng, bạn phi thơm tỏi rồi cho thịt heo vào xào. Khi thịt đã gần chín thì cho rau vào xào chung nhé!
– Bạn nêm lại gia vị cho vừa ăn rồi khi rau chín thì tắt bếp.