Tên khác : Tên thường gọi: Ké đầu ngựa, Đài nhĩ thật, Ngưu sắt tử, Hồ tẩm tử, Thương lang chủng, Miên đường lang, Thương tử, Hồ thương tử, Ngạ sắt tử, Thương khỏa tử, Thương nhĩ tật lê.
Tên tiếng Trung: 苍耳子
Tên dược: Fructus Xanthii
Tên thực vật: Xanthium sibiricum Patr.
Tên khoa học: Rehmannia glutinosa (Gaertn.) Libosch. ex Steud
Họ khoa học: Họ Cúc (Asteraceae)
Cây ké đầu ngựa – cây thương nhĩ tử
Mô tả cây thương nhĩ tử
Cây thương nhĩ tử thường gọi là cây ké đầu ngựa là một cây thuốc quý, dạng cây thảo sống hằng năm, cao đến 1,2m. Thân có khía rãnh, có lông cứng. Lá mọc so le, có phiến đa giác, có thuỳ và răng ở mép, có lông ngắn ở hai mặt; gân gốc 3. Cụm hoa hình đầu gồm hai loại: cụm hoa đực nhỏ ở ngọn cành, to 5-6mm; cụm hoa cái cao 11mm, có móc cong, mang 2 hoa cái trong 2 ô, tròn, không có lông mào. Quả thuộc loại quả bế kép hình trứng, có vỏ (thực chất là lá bắc) rất cứng và dai, có hai ngăn, mỗi ngăn là một quả thật hình thoi dài 1,5cm.
Cây ra hoa quanh năm.
Nơi sống và thu hái:
Loài cây của châu Mỹ được truyền vào nước ta, nay trở thành cây mọc hoang khắp Bắc Trung Nam. Người ta thu hái quả chín đem phơi hay sấy khô. Còn cây có thể thu hái quanh năm.
Ở Trung Quốc các vùng đều có sản xuất, chủ yếu sản xuất ở các vùng Sơn Đông, Giang Tây, Hồ Bắc, Giang Tô v.v…
Bộ phận dùng làm thuốc: Quả
Quả – Fructus Xanthii, thường gọi là Thương nhĩ tử. Phần cây trên mặt đất – Herba Xanthiicũng được sử dụng.
Ở Trung quốc, người ta dùng quả của loài Xanthium sibiricum Patrin gọi là Thương nhĩ.
Ở Ấn độ, người ta dùng loài Xanthium strumarium L.
Ở Việt Nam cây này được dùng với tên ké đầu ngựa.(Sách cây cỏ Việt Nam 1993)
Thu hái, chế biến
Vào khoảng tháng 8 ~9, lúc quả đã chín hái xuống phơi khô; hoặc cắt lấy cả gốc, đánh quả xuống, phơi nắng cho khô rồi đốt cho hết gai, nhặt sạch tạp chất, phơi khô.
Thành phần hoá học:
Bổn phẩm hàm chứa Xanthostrumarin, Dầu béo, Alkaloid, Xanthanol, Protein, Vitamin C v.v… (Trung dược học).
Tác dụng dược lý:
Xanthostrumarin có tác dụng giáng đường huyết rõ rệt đối với chuột lớn, thỏ và chó bình thường.
Thuốc sắc có tác dung trấn ho. Liều nhỏ có tác dụng hưng phấn hô hấp, lìều lớn có tác dụng ức chế.
Bổn phẩm có tác dụng ức chế đối với tạng tim, làm nhịp tim giảm chậm, lực thu co giảm yếu. Có tác dụng giãn nở đối với mạch máu tai thỏ; tiêm tỉnh mạch có tác dụng giáng áp ngắn tạm thời. Có tác dụng ức chế nhất định đối với khuẩn cầu chùm sắc vàng kim, khuẩn liên cầu loại B, khuẩn song cầu viêm phổi, và đồng thời có tác dụng chống chân khuẩn (Trung dược học).
Vị thuốc thương nhĩ tử
Tính vị:
Vị cay, đắng, ấm và hơi độc
– Theo sách trung dược đại từ điển: Ngọt, ấm, có độc.
– Sách Trung dược học: Cay, đắng, ấm.
– Sách Bản kinh: Vị ngọt, ấm.
– Sách Biệt lục: Đắng.
– Sách phẩm hối tinh yếu: Vị đắng ngọt, tính ấm, có độc nhỏ.
Qui kinh:
Vào kinh phế
Theo các sách
– Trung dược đại từ điển: Vào kinh Phế, Can
– Trung dược học: Có độc, vào kinh Phế.
– Lôi Công bào chế dược tính giải: Vào kinh Phế.
– Ngọc thu dược giải: Vào kinh Túc quyết âm Can.
– Bản thảo cầu chân: Vào Can, Tỳ.
– Hội ước y kính: Vào 2 kinh Can, Thận.
Công năng:
Làm thông mũi, trừ phong thấp; giảm đau (chỉ thống)
Chỉ định và phối hợp: Tán phong, ngừng đau, khu thấp, sát trùng. Trị đau đầu phong hàn, tỵ uyên, răng đau, phong hàn thấp tý, tay chân co đau, ghẻ chốc, ngứa ngáy.
– Bản kinh: Chủ phong đầu lạnh đau, phong thấp chu tý, tay chân cong co đau, thịt độc cơ chết.
– Bản thảo thập di: Ngâm rượu trừ phong, bổ ích.
– Nhật Hoa tử bản thảo: Trị tất cả phong khí, thêm tủy, ấm lưng gối. Trị tràng nhạc, ghẻ lở và ngứa ngáy.
– Bản thảo mông thuyên: Ngừng đau đầu, giỏi thông đỉnh môn, đuổi phong độc, gánh vác ở tuỷ xương, giết cam trùng thấp trốn.
– Bản thảo chính: Trị tị uyên.
– Bản thảo bị yếu: Giỏi phát hãn, tán phong thấp, trên thông đỉnh não, dưới chạy xuống chân gối, ngoài đạt bì phu. Trị đau đầu mắt tối, đau răng, tỵ uyên, bỏ gai.
– Ngọc thu dược giải: Tiêu sưng khai tý, tiết phong khứ thấp. Trị ghẻ nhọt, phong ngứa ẩn chẩn.
– Yếu dược phân tể: Trị tỵ tức (Mũi mọc thịt thừa).
– Hội ước y kính: Điều trị các chứng trĩ.
– Bản thảo tái tân: Trị nhức mắt.
Sổ mũi biểu hiện đau đầu, tắc mũi, chảy nước mũi và mất cảm nhận về mùi. Thương nhĩ tử phối hợp với Tân di và Bạch chỉ trong bài Thương nhĩ tán.
Chứng phong thấp biểu hiện đau khớp và chuột rút ở các chi. Thương nhĩ tử phối hợp với Uy linh tiên, Nhục quế, Thương truật và Xuyên khung.
Liều dùng
Liều thường dùng: 3-10g sắc uống. Có thể dùng hoàn tán.
Tác dụng chữa bệnh của vị thuốc thương nhĩ tử
Chữa phong thấp, tê thấp, tay chân co rút
Quả Ké đầu ngựa 12g giã nát sắc uống.
Chữa phong thấp đau khớp, tê dại đau buốt nửa người, hoặc chân tay lở ngứa ra mồ hôi, viêm xoang, chảy nước mũi, đau trước trán, hay đau ê ẩm trên đỉnh đầu:
Ké đầu ngựa 12g, Kinh giới, Bạch chỉ mỗi vị 8g; Xuyên khung, Thiên niện kiện mỗi vị 6g sắc uống.
Chữa phong hủi:
Bài 1: Lá Ké đầu ngựa, lá Đắng cây, lá Thầu dầu tía, củ Khúc khắc đều 12g, lá Khổ sâm, lá Hồng hoa, lá Thanh cao, Kinh giới, Xà sàng, Bạch chỉ, đều 8g, Nam sâm 8g sắc uống.
Bài 2: Thương truật 1 cân, Thương nhĩ tử 3 lượng, đều nghiền nhỏ, cơm làm hoàn như hạt ngô đồng, ngày uống 3 lần, mỗi lần 2 chỉ. Kị phòng sự 3 tháng.
Thuốc dùng ngoài: Lá Ké đầu ngựa, Lá Cà độc dược, lá Trắc bá, lá Cau, lá Khổ sâm, lá Ngải cứu, lá Thông, lá Quýt nấu nước trước xông, sau tắm.
Chữa chứng phong khí mẩn ngứa:
Lá Ké đầu ngựa tán bột 8g, uống với rượu ngâm đậu đen. Phối hợp với thuốc dùng ngoài: Lá Ké đầu ngựa, lá Bồ hòn, lá Nghể răm, lá Thuốc bỏng, nấu nước để xông và tắm.
Chữa đau răng:
Sắc nước quả Ké (liều vừa phải) ngậm 10 phút rồi nhổ ra. Ngậm nhiều lần trong ngày.
Apxe sâu:
Ké đầu ngựa 50g, Thài lài 30g giã đắp.
Apxe vú, bị thương chảy máu:
Giã cây tươi đắp ngoài
Chữa các bệnh phong, dị ứng gan, mẩn ngứa, mày đay:
Ké đầu ngựa 15g, Kinh giới bông 10g, Muồng trâu 15g, Cỏ Mần trầu 15g, Cam thảo đất 10g, Bạc hà 10g, Cỏ hôi 10g, Bèo tai tượng 15g, Chổi đực 10g, Nghể bà 10g. Các vị hiệp chung một thang, đổ một bát nước, sắc còn 8 phần, uống ngày 1 thang (Kinh nghiệm ở An giang).
(Bản thảo hối ngôn) Trị các chứng phong váng đầu hoa mắt, hoặc não đầu công đau:
Thưong nhĩ nhân 3 lượng, Thiên ma, Bạch cúc hoa đều 3 chỉ.
(Sinh thảo dược tính bị yếu)Trị ghẻ chốc, tiêu phong tán độc:
Thương nhỉ tử sao thịt hến ăn.
Sách Tế sinh phương – Thương nhĩ tán trị mũi chảy nước đục không ngừng:
Tân di hoa nửa lượng, Thương nhĩ tử 2 chỉ rưỡi, Hương bạch chỉ 1 lượng, Bạc hà nửa chỉ. Thuốc trên tất cả phơi khô làm thành bột mịn. Mỗi lần uống 2 chỉ, dùng hành, trà xanh điều uống sau bửa ăn.
Sách Thiên kim dực phương trị đau răng:
Thương nhĩ tử 5 thăng, dùng nước 1 đấu, nấu lấy 5 thăng, nóng ngậm vậy, nguội nhổ ra, nhổ ngậm lại, không quả, thân lá cũng dùng được vậy.
Trị đinh nhọt độc (Kinh nghiệm quảng tập – Thương nhĩ tửu)
Thương nhỉ tử 5 chỉ, sao qua nghiền bột, rượu vàng quấy uống; đống thời dùng tròng trắng trứng gà thoa vào chổ bệnh, rễ đinh nhọt nhổ ra.
Điều trị thương hàn
Theo (Tạp chí Trung y dược Thương Hải, 1981,(8):23)Dùng dịch cô đặc thuốc ngâm nước Thương nhỉ tử điều trị 15 ca thương hàn, toàn bộ kiến hiệu, thời gian hạ sốt 10 giờ ~ 19 ngày, gan lách to 5 ~ 7 ngày tiêu mất, 7 ca , máu, phân, dịch mật trực khuẩn thương hàn dương tính, sau khi điều trị toàn bộ chuyển âm.
Bài thuốc Thương nhỉ tử tán gia vị
-Thành phần: Bạch chỉ 15g, Bạc hà 10g, Tân di hoa 10g, Thương nhỉ tử 10g, Xuyên khung 10g, Cúc hoa 10g, Phòng phong 10g, Hoàng cầm 15g, Mộc thông 10g.
-Cách dùng: Sắc nước uống, mỗi ngày 2~3 lần.
Bài thuốc Tam hoa tán
-Thành phần: Kim ngân hoa 30g, Dã cúc hoa 30g, Tân di hoa 10g, Thương nhỉ tử 20g, Sinh ý dĩ nhân 20g; Đào nhân, Hoàng cầm, Bạch chỉ mỗi vị 10g.
-Cách dùng: Sắc nước uống, mỗi ngày 1 thang.
Tham khảo
Kiêng kỵ:
– Đau đầu, tý thống do huyết hư không được dùng (Trung dược đại từ điển)
– Huyết hư đau đầu không nên dùng. Uống quá liều dễ trúng độc. (Trung dược học)
– Không dùng cùng thịt heo, thịt ngựa, nước vo gạo. (Đường bản thảo)
– Tán khí hao huyết, người hư không uống. (Bản thảo tái tân)
Chú ý: Dùng quá liều sẽ gây độc, nôn, đau bụng và ỉa chảy.