I. BĂNG HUYẾT SAU SINH.
Băng huyết sau sinh (BHSS) là 1 trong 5 tai biến sản khoa thường gặp, chiếm tỉ lệ từ 2 – 10% tổng số ca sinh, là một tai biến đáng sợ đối với các bác sĩ sản khoa.
Những nguyên nhân
Quá trình chuyển dạ gồm 3 giai đoạn: xóa mở cổ tử cung, sổ thai và sổ nhau. Sau khi sổ thai, tử cung co hồi lại để giảm thể tích. Do nhau không có tính đàn hồi nên sự thu nhỏ của tử cung sẽ làm cho nhau tróc ra một phần khỏi vị trí bám. Máu từ nơi nhau bám chảy ra tạo thành khối máu tụ sau nhau, và chính khối máu tụ này sẽ làm cho nhau tiếp tục bong ra. Các cơn co của tử cung sẽ từ từ tống nhau ra ngoài.
Sau sổ nhau, tử cung sẽ bắt đầu tiến trình co thắt, các sợi cơ đan chéo của tử cung co rút ngắn lại sẽ siết các mạch máu của tử cung ở vị trí nhau bám như những nút thắt được gọi là các “nút thắt sinh lý”. Tiến trình này cùng với cơ chế đông máu bình thường của cơ thể sẽ tạo thành các cục máu đông ở mạch máu giúp ngưng chảy máu. Trong trường hợp tử cung không co hồi được hoặc nhau không tróc và nhau không sổ ra ngoài, băng huyết sẽ xảy ra. Đờ tử cung hoặc khả năng co hồi của tử cung giảm chiếm 80% các nguyên nhân gây băng huyết. Các nguyên nhân chính khác gồm có vị trí bám nhau bất thường hoặc sót nhau, chấn thương đường sinh dục như rách cổ tử cung, rách âm đạo tầng sinh môn và rối loạn đông máu gặp trong các bệnh lý về máu và mạch máu làm cho máu chảy không cầm được. Với các nguyên nhân thường gặp nhất là tử cung bị đờ không thể co hồi lại được để cầm máu. Các yếu tố dẫn đến tử cung đờ thường gặp:
– Tử cung quá căng: đa thai, đa ối, thai to.
– Cơ tử cung kiệt sức: chuyển dạ nhanh, chuyển dạ kéo dài, tăng co lâu bằng oxytocin, đa sản.
– Nhiễm trùng ối: vỡ ối sớm, lâu.
Cấu trúc tử cung bất thường: u xơ tử cung, nhau tiền đạo, tử cung dị dạng, có sẹo.
– Suy nhược, suy dinh dưỡng, thiếu máu nặng, tăng huyết áp trong thai kỳ.
II. BÀI THUỐC TRỊ BĂNG HUYẾT SAU SINH
1. THANH NHIỆT LƯƠNG HUYẾT CHỈ BĂNG THANG
Cỏ Mực (sao cháy đen) 20g
Kinh giới (sao cháy) 10g
Chi tử (sao cháy) 8g
Rễ cây bông vải (sao cháy) 10g
Yếm rùa (sao cháy) 15g
Ngải cứu 10g
Cây Lức Lá 10g
Sung Dây Khổ 8g
Ích mẫu 8g
Bồ hoàng (đốt cháy thành than) 8g
Dây Nhãn lồng (Lạc tiên) 8g
Lá Cách (Vọng cách) 20g
Chủ trị:
Phụ nữ băng huyết thuộc thể huyết nhiệt: Kinh dây dưa lâu ngày không dứt, lượng kinh nhiều, màu đỏ sậm, chất đặc có cục, mùi hôi, trong người nóng, khát nước, người mệt mỏi, đại tiện táo bón, nước tiểu vàng, chất lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch sác.
Cách dùng, liều lượng:
Các vị sao chế, cho vào 1000ml nước, sắc lấy 200ml nước thuốc, chia uống 2 lần trong ngày.
Ngày uống 1 thang. Nên uống trước và sau có kinh một tuần lễ (mỗi lần uống 5 thang) để điều chỉnh kinh nguyệt.
2. HẮC QUY TỲ THANG GIA VỊ
Sa sâm 12g
Hoàng kỳ 20g
Đương quy 12g
Bạch truật 12g
Long nhãn 12g
Phục linh 12g
Táo nhân (sao) 12g
Viễn chí 8g
Thục địa (sao cháy) 20g
Đại táo 12g
Thán khương 4g
Kìm anh tử 12g
ích trí nhân 8g
Liên phòng (sao cháy) 12g
Trắc bách diệp (sao cháy) 10g
Chủ trị :
Phụ nữ bị băng huyết gây nên cơ thể suy nhược, thiếu máu.
Cách dùng, Liều lượng:
Các vị cho vào 1200ml nước, sắc lấy 200ml nước thuốc, chia uống 2 lần trong ngày.
Ngày uống 1 thang.
Chú ý gia vị:
– Nếu đau giật gia thêm:
Tục đoạn 8g
Đỗ trọng 10g
Phá cố chỉ 10g
– Nếu giật gân, tay chân như co rút lại gia thêm:
Mộc qua 12g
– Tay chân lạnh gia thêm:
Nhục quế 4g
Thán khương 8g
– Trường hợp băng huyết mà mồ hôi ra dâm dấp là bệnh thế rất nguy cấp (vì mất máu nhiều mà mồ hôi ra là vong dương như vậy là âm dương đều thoát) phải dùng ngay bài bổ âm tiếp dương để cấp cứu:
BỔ ÂM TIẾP DƯƠNG
Sa sâm 12g
Hoàng kỳ 20g
Đương quy 12g
Bạch truật 12g
Long nhãn 12g
Phục linh 12g
Táo nhân (sao) 12g
Viễn chí 8g
Thục địa (sao cháy) 20g
Đại táo 12g
Thán khương 4g
Kìm anh tử 12g
ích trí nhân 8g
Liên phòng (sao cháy) 12g
Trắc bách diệp (sao cháy) 10g
Nhân sâm 20g
Hoàng kỳ 20 – 40g
Bạch truật 12g
Ngũ vị tử 12g
Quế thanh (loại tốt) 4 – 8g
Quế thanh để riêng.
Các vị khác sắc lấy nước thuốc, mài quế vào nước thuốc cho bệnh nhân uống.
– Trường hợp khí huyết đã bị hư tổn quá nhiều ,âm hoả (hư hoả) bốc lên trên: đầu nặng, mẳt hoa, chóng mặt, có khi nằm không cất đầu lên được thì không được thanh hoả, tả hoả mà phải đại bổ nguyên khí, khi khí huyết đã đầy đủ, cơ thể sẽ phục hồi, các triệu chứng trên sẽ hết.
– GIAO QUY HỒNG MƯỚP THANG
A giao (sao phồng) 40g
Đương quy 40g
Hồng hoa 20g
Mướp1 quả (50g)
Chủ Trị:
Phụ nữ hết tuổi hành kinh đã lâu, hoặc bà già đột nhiên băng huyết (Bạo kinh)
Cách dùng và liều lượng:
Mướp gọt vỏ sắt nhỏ cho vào 800ml nước, đun sôi kỹ, vớt bỏ mướp, cho Đương quy – A giao – Hồng hoa vào sắc lấy 200ml chia uống 2 lần trong ngày.
Ngày uống 1 thang.
3. ĐAN SÂM TRINH TỬ LIÊN NHỤC THANG
Đan sâm 12g
Trinh nữ tử 20g
Liên nhục 20g
Sa sâm 12g
Hoàng kỳ 12g
Gà trống choai 1 con
Chủ trị:
Phụ nữ bị Bạo kinh (Băng huyết).
Cách dùng và liều lượng:
Gà trống bóp chết, làm lông, mổ moi hết ruột gan nhồi thuốc vào bụng buộc kín, luộc kỹ cho nhừ, bỏ bã thuốc. Ằn thịt gà và nước luộc, ăn nhiều lần đến hết.
Ngày uống 1 thang.
4. NHỌ NỒI THÓC TẺ LÁ MÓC THANG
Lá Nhọ nồi (sao tồn tính) 30g
Hạt thóc tẻ (thán sao) 40g
Lá cây Móc (sao tồn tính) 40g
Lá Dừa (sao tồn tính) 40g
Lá Lõì tiền (sao qua) 30g
Cách dùng, liều lượng:
Phụ nữ băng huyết không chỉ (cầm).
Cách dùng, liều lượng:
Các vị cho vào 800 ml nước, sắc lấy 200 ml nước thuốc, chia uống 2 – 3 lẩn trong ngày. Ngày uống 1 thang, cầm huyết thì thôi khòng uống nữa.
5. LOẠN PHÁT THANG
Tóc rối 80- 100g
Chủ trị:
Phụ nữ bàng huyết,
Cách dùng, liều lượng:
Tóc rối cho vào nổi đất rang cho cháy thành than Tồn tính, để nguội cho nước vào quấy nghiền cho tan. Lọc gạn nhiều lần toại bỏ hết tóc chưa cháy hết.
Mỗi lần uống 80 – 100ml. Cứ 1 giờ uống 1 lần. Cầm huyết thì thôi.
6. HẠN LIÊN BÁCH THẢO THANG
Hạn liên thảo 16g
Bách thảo sương 8g
Hương phụ 16g
Kinh giới (sao cháy) 8g
Ngải cứu 12g
Chủ trị:
Phụ nữ bế kinh lâu ngày, khi thấy kinh ra nhiều như băng huyết, màu huyết đỏ tươi.
Cách dùng, liều lượng:
Các vị cho vào 600 ml nước, sắc lấy 200 ml. nước thuốc, chia uống 2 lần trong ngày, uống lúc bụng đói.
Thấy huyết ra ít thì thôi uống.
7. LIÊN SINH CHI TỬ ĐAN BÌ THANG
Hạn liên thảo 12g
Sinh địa 12g
Chi tử (sao đen) 8g
Đan bì 12g
Đương quy 16g
Đảng sâm 16g
Ngải cứu (sao đen) 12g
Huyết dư (Tóc rối) thán sao 8g
Chủ trị:
Phụ nữ băng lậu do huyết nhiệt: máu ra nhiều, ri rỉ nhưng kéo dài, màu nâu tím sẫm, có máu cục máu đông, hồi hộp, khát nước, đầu váng, đại tiện táo, lưỡi đỏ rêu lưỡi vàng, mạch nhanh.
Cách dùng, liều lượng:
Các vị cho vào 800-1 000ml nước, sắc lấy 200ml nước thuốc, chia uống 2 lần trong ngày.
Ngày uống 1 thang.
8. HƯƠNG NGAI tô xuyên thang
Hương phụ tứ chế 16g
Ngải cứu (sao đen) 16g
Tô mộc 12g
Xuyên khung 8g
Ngưu tất 8g
Đương quy 16g
Hoè hoa (sao đen) 20g
A giao (nướng phồng) 12g
Chủ trị:
Phụ nữ băng lậu: máu chảy ra ngoài âm đạo có màu đen sẫm, có máu cục, bụng đầy trướng đau, không thích sờ nắn, lưỡi màu đỏ sẫm, có thể cỏ các nốt chấm đỏ
Cách dùng, liều lượng:
Các vị cho vào 800ml nước, sắc lấy 200ml nước thuốc, chia uống 2 lần trong ngày.
Ngày uống 1 thang.
9.HÀ SẤM QUY THUẬT THANG
Hà thủ ô đỏ chế 16g
Đảng sâm 16g
Đương quy 16g
Bạch truật 20g
Hoài sơn 16g
A giao (nướng phổng) 12g
Hoè hoa (sao đen) 12g
Hương phụ tứ chế 16g
Bạch cập 12g
Sa nhân 12g
Chủ trị:
Phụ nữ băng lậu do Tỳ hư: Cơ thể suy nhược, ãn ngủ kém, huyết ra màu đỏ có ánh vàng, tim hồi hộp đánh trống ngực, sắc mặt trắng, bụng dưới lạnh đau, dễ ra mổ hôi, rêu lưỡi trang, chất lưỡi bệu, mạch tế nhược.
Cách dùng, liều lượng:
Các vị cho vào 800- 1000ml nước, sắc lấy 200ml nước thuốc, chia uống 2 lần trong ngày.
Ngày uống 1 thang.
10. TAM THẤT ĐƯƠNG QUY THANG
Tam thất 30g
Đương quy 16g
Chủ trị:
Phụ nữ băng lậu do tỳ hư suy kém.
Cách dùng, liều lượng:
Các vị cho vào 600ml nước, sắc lấy 200ml nước thuốc, chia uống 2 lần trong ngày.
Ngày uống 1 thang.
11. LỤC VỊ THANG GIA GIẢM
Thục địa 20g
Hoài sơn 12g
Sơn thù 12g
Bạch linh 8g
Đương quy 16g
Hà thủ ô đỏ chế 20g
Ngải cứu (sao đen) 12g
Hoè hoa (sao đen) 12g
Hương phụ tứ chế 16g
A giao (nướng phổng) 12g
Chủ trị:
Phụ nữ băng lậu thuộc thể thận hư: Đầu váng mắt hoa, lưng đau gối mỏi, về chiểu có cảm giác hâm hấp sốt, hồi hộp, họng khô, lưỡi đỏ, mạch nhanh.
Cách dùng, liều lượng:
Các vị cho vào 800 – 1000ml nước, sắc lấy 200ml nước thuốc, chia uống 2 lần trong ngày.
12. TAM THẤT THỤC ĐỊA THANG
Tam thất 20g
Thục địa 20g
Cẩu tích 20g
Ba kích 12g
Chủ trị:
Phụ nữ băng lậu thuộc thể thận hư.
Cách dùng, liều lượng:
Các vi cho vào 800ml nước, sắc lấy 200ml nước thuốc, chia uống 2 lần trong ngày.
Ngày uống 1 thang.
13. SÂM NGẢI LIÊN KINH THANG
Sâm Bố chính (tẩm Gừng sao) 40g
Ngải cứu 16g
Hạn liên thâo (sao đen) 16g
Kinh giới (sao đen) 16g
Trắc bách diệp 12g
Thán khương 10g
Chủ trị:
Phụ nữ băng huyết: Huyết ra loãng, người mệt mỏi, ra mổ hôi, sợ lạnh, mạch hư.
Cách dùng, liều lượng:
Các vị cho vào 800ml nước, sắc lấy 200ml nước thuốc, chia uống 2 lần.
Chú ý gia vị:
– Nếu băng huyết mà huyết ra sắc đỏ sẫm, ngưới nóng, khát nước, lưỡi khô rêu lưỡi vàng, mạch hoạt sác (là do nhiệt và có nhiễm trùng) gia thêm các vị:
14. LONG NHA THIẾN THẢO THANG
Long nha thảo 15g
Thiến thảo 10g
Liên ngẫu (ngó sen) 15g
Chủ trị:
Phụ nữ băng huyết, lậu huyết.
Cách dùng, liều lượng:
Các vị cho vào 600ml nước, sắc lấy 200ml nước thuốc, chia uổng 2 lần trong ngày.
Ngày uống 1 thang.
Lưu ý khi dùng thuốc:
- Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
- Ngưu tất kỵ thai, có thai không nên dùng
- Đào nhân kỵ thai, có thai dùng thận trọng
- Đang tiếp tục cập nhật