Bài thuốc dân gian Sỏi thận và ứ nước bể thận
(Thiên gia diệu phương)
Biện chứng đông y:
Thận khí hư tổn.
Triệu chứng:
Đầu váng, mắt hoa, mặt phù, lưng bên phải nặng, bụng dưới và 2 chân lạnh, nước tiểu đục, đêm đi tiểu nhiều. Môi lưỡi trắng nhợt, mạch phù, hư mà trì
Phương pháp điều trị
ổn thận hành thủy.
Bài thuốc:
Phụ kim thang.
thục Phụ tử | 12 | Kim tiền thảo | 30 | Trạch tả | 10 | ||
thục hoàng đại | 20 |
Sắc uống, mỗi ngày 1 thang.
Công thức:
Thục Phụ tử 12g, Kim tiền thảo 30g, Trạch tả 10g, Thục hoàng địa 20g.
Hiệu quả điều trị :
Lưu XX, nam, 46 tuổi, nhân viên, khám lần đầu ngày 15-6-1977. Bị sỏi thận phải đã hơn 1 năm, uống thuốc thải sỏi và phối hợp “tổng công kích” nhiều lần không kết quả. Vì bị ứ nước nhẹ, bệnh viện khuyên nên mổ, nhưng bệnh nhân yêu cầu dùng đông y. Đầu váng, mắt hoa, mặt phù, lưng bên phải nặng, bụng dưới và 2 chân lạnh, nước tiểu đục, đêm đi tiểu nhiều. Môi lưỡi trắng nhợt, mạch phù, hư mà trì. Chẩn đoán lâm sàng là sỏi thận và ứ nước bể thận. Sau khi uống 20 thang “Phụ kim thang”, thể lực dần dần hồi phục. Tháng 9 năm ấy chụp phim kiểm tra thấy sỏi đã di chuyển xuống đoạn trên của niệu quản. Lúc ấy bụng dưới bị đau, trướng và nặng, tiểu tiện không lợi. Dùng bài thuốc cũ, thêm Đông qui tử 12g, Nhục quế 3g. Uống liền 25 thang cuối cùng thải ra 1 viên sỏi cỡ 0,9 x 1,4cm. Chụp phim không còn thấy sỏi. Các chứng đều đã hết.
Bàn luận:
Chữa bệnh sỏi thận sao thêm ôn nhiệt? Kha Vân Bá nói rằng:” Trong thận có hỏa thì mới có thể trị thủy được”, ứ bể nước do sỏi gắn đọng phần nhiều thuộc dương hư. Ôn vận thận dương là phép trị bệnh tốt, đặc biệt là đối với bệnh dương hư lâu ngày, có khả năng chịu được lượng Phụ tử nhiều hơn người bình thường. Xuất hiện cảm giác lạnh 2 chân là biểu hiện thận dương hư, đó là chứng có thể dùng Phụ phiến. Đau lưng đái ra máu, mủ mà dùng Phụ, quế là vị thuốc tân, cam đại nhiệt thì dường như khó giải thích. Nhưng cần biết đau lưng, đái ra máu mủ là các chứng bệnh của sỏi. Căn cứ vào chỗ bụng dưới lạnh đau, thích nóng, thích xoa nắn, thì Kim tiền thảo thạch thông lâm, lại được đại nhiệt của Phụ tử, như vậy tính hãm tiêu tan mà giữ lại được tính thông lợi, một bên hàn một bên nhiệt, một đằng thông một đằng tắc, thăng giáng cùng tác dụng, chúng trợ giúp lẫn nhau để đạt kết quả. Dùng các vị khổ, cam hàn như Kim tiền thảo, Đông qui tử, thêm Nhục quế để trợ lực cho Phụ tử. Khí hóa hành, nhiệt giải tà xuất, đó là cái vững của sự không vững, sự thông của cái không thông. Thông dương không phải là ở chỗ thông lợi mà là do ôn, thận dương mà phấn chấn thì tinh ẩn sẽ dấu sẽ phục chính, cho nên chủ ý không phải là chữa đau, lạnh bụng dưới mà quan trọng là ở chỗ khôi phục chức năng của thận, do vậy mà sỏi bị đẩy xuống.
Bài thuốc dân gian Sỏi niệu quản
(Thiên gia diệu phương)
Biện chứng đông y:
Thấp nhiệt hạ chú.
Triệu chứng:
Phương pháp điều trị
Tiêu thạch thông lâm, hành khí hóa ứ, thanh lợi thấp nhiệt.
Bài thuốc:
Niệu lộ bài thạch thang số 2.
Kim tiền thảo | 30 | thạch vi | 30 | Sa tiền | 24 | ||
Mộc thông | 10 | cù mạch | 15 | biển xúc | 24 | Chi tử | 20 |
Đại hoàng | 12 | hoạt thạch | 15 | Cam thảo | 10 | Ngưu tất | 15 |
Chỉ sác | 10 |
Mỗi ngày 1 thang chia sắc làm 2 lần, một lần uống hết.
Công thức:
Kim tiền thảo 30g, Thạch vi 30g, Xa tiền tử 24g, Mộc thông 10g, Cù mạch 15g, Biển xúc 24g, Chi tử 20g, Đại hoàng 12g, Hoạt thạch 15g, Cam thảo sao 10g, Ngưu tất 15g, Chỉ xác 10g. Trong thời gian uống thuốc cố gắng uống nhiều nước, hoạt động nhiều, phối hợp gián đoạn với Tổng công kích liệu pháp. Phương pháp tổng công kích liệu pháp như sau: 8g30 uống 500ml nước, uống 75mg dihydroclorothiazid; 8g45 uống 1 thang “Niệu lộ bài thạch thang” số 2; 9g00 uống 500ml nước; 9g30 uống 500ml nước, tiêm bắp 1mg atropin 9g35 điện châm: huyện Chiếu hài (-), Tam âm giao (+), kích thích tương đối mạnh, sóng điện ngắt quãng, lưu kim 25 phút , 10 giờ xuống giường hoạt động.
Hiệu quả điều trị :
ứng dụng bài thuốc trên phối hợp với tổng công kích liệu pháp để điều trị 400 trường hợp sỏi niệu quản, trong đó thải ra sỏi có 240 trường hợp (60%), sỏi di chuyển xuống dưới 69 trường hợp (17,3%). Cộng tỉ lệ kết quả 77,3%. Trung bình thời gian điều trị là 19,2 ngày.
Bàn luận:
Cần nắm vững bài thuốc thải sỏi trên thích ứng với các chứng sau: 1. Sỏi có đường kính ngang nhỏ hơn 1cm, đường kính dài nhỏ hơn 2cm, 2. Hệ tiết niệu không có dị dạng về giải phẫu và những biến đổi bệnh lý, 3. Chức năng thận bên bệnh còn tốt.
Bài thuốc dân gian Sỏi niệu quản 3
(Thiên gia diệu phương)
Biện chứng đông y:
Hạ tiêu thấp nhiệt.
Triệu chứng:
Phương pháp điều trị
Thanh nhiệt tiêu thạch, lợi thủy thông lâm.
Bài thuốc:
Bài thạch thang.
Kim tiền thảo | 30 | Kê nội kim | 15 | biển xúc | 15 | ||
cù mạch | 15 | hoạt thạch | 30 | Sa tiền | 15 | Mộc thông | 6 |
đông quy tử | 30 | lưu hành tử | 18 | Ngưu tất | 10 | Mao căn | 30 |
Sắc uống mỗi ngày 1 thang.
Công thức:
Kim tiền thảo 30g, Kê nội kim (sống) 15g, Biển xúc 15g, Cù mạch 15g, Hoạt thạch 30g, Xa tiền tử 15g, Mộc thông 6g, Đông quy tử 30g, Lưu hành tử 18g, Ngưu tất 10g, Bạch Mao căn 30g.
Hiệu quả điều trị :
Dùng bài thuốc trên chữa đường tiết niệu nói chung không cần gia giảm, đặc biệt đối với bệnh thành cơn, cấp tính thì hiệu quả càng tốt. Liệu trình thường là 30 ngày. Tổng kết trong 100 trường hợp thì tỉ lệ thải được sỏi ra ngoài là 56%, làm tan sỏi 4%.
Bài thuốc dân gian Sỏi niệu quản 4
(Thiên gia diệu phương)
Biện chứng đông y:
Thấp nhiệt uẩn kết.
Triệu chứng:
đau lưng, đi đái dắt, mót đái, đái đau nên tới bệnh viện chụp X quang vùng bụng, ảnh cho thấy hình thận trái dường như hơi to. Ngang ụ ngồi trái trong tiểu khung có một đám mờ to bằng hạt lạc, bên cạnh lại có đám mờ nhỏ bằng nửa hạt gạo. Lưỡi đỏ, rêu mỏng hơi vàng mạch huyền tế, hơi sác.
Phương pháp điều trị
Thanh nhiệt lợi thấp, thông lâm trục thạch.
Bài thuốc:
Trục thạch thang.
Kim tiền thảo | 30 | hải kim sa đằng | 18 | Bạch thược | 10 | ||
Sinh địa | 12 | Kê nội kim | 6 | hổ phách mạt | 3 | quảng Mộc hương | 4,5 |
tiểu Cam thảo | 4.5 |
. Sắc uống mỗi ngày 1 thang, chia làm 2 lần.
Công thức:
Kim tiền thảo 30g, Hải kim sa đằng 18g, Bạch thược 10g, Sinh địa 12g, Kê nội kim 6g, Hổ phách mạt 3g, (chiêu uống với nước thuốc), Quảng mộc hương 4,5g (cho vào sau), Tiểu Cam thảo 4,5g
Hiệu quả điều trị :
Lý XX, nữ, 33 tuổi, cán bộ, tới khám ngày 14-1-1976. Từ ngày 29-12-1975 do bị đau lưng, đi đái dắt, mót đái, đái đau nên tới bệnh viện chụp X quang vùng bụng, ảnh cho thấy hình thận trái dường như hơi to. Ngang ụ ngồi trái trong tiểu khung có một đám mờ to bằng hạt lạc, bên cạnh lại có đám mờ nhỏ bằng nửa hạt gạo. Chẩn đoán là sỏi ở đoạn dưới niệu quản trái, kèm theo ứ nước ở bể thận trái. Bệnh nhân sợ mổ nên yêu cầu chữa bằng đông y. Lưỡi đỏ, rêu mỏng hơi vàng mạch huyền tế, hơi sác. Cho uống 6 thang “Trục thạch thang”. Hết đau lưng, nhưng thỉnh thỏang cảm thấy đau trong thời gian rất ngắn. Mấy ngày nay cảm thấy chỗ đau chuyển xuống dưới. Mỗi lần đi tiểu xong thấy đau ở lỗ đái. Lưỡi vẫn như trước. Mạch huyền thốn nhược. Giữ nguyên bài thuốc, cho uống tiếp 14 thang, thì đái ra 2 viên sỏi, 1 viên bằng hạt lạc, 1 viên bằng nửa hạt gạo, hoàn toàn phù hợp với ảnh X quang. Ngoài ra còn đái ra một số chất như cát mịn. Sau đó bệnh cơ bản tiêu tan. Khuyên bệnh nhân uống bài thuốc lợi thủy thông lâm gồm: Trân châu thảo 12g, Tiểu diệp phong vĩ thảo 12g, Tiểu sinh địa 12g, Tiểu Cam thảo 4,5g, Kim tiền thảo18g, Quảng mộc hương 3g (cho sau), lại uống mấy thang để củng cố.
Bàn luận:
Trong bài thuốc Kim tiền thảo thanh nhiệt lợi thấp trục thạch làm vị chủ dược; Hải kim sa đằng lợi thủy thông lâm, Kê nội kim tiêu sỏi làm phụ dược; Hổ phách mạt khử ứ thông lộ, chỉ thống, Quảng mộc hương hành khí giải uất chỉ thống, Sinh địa, Bạch thược lợi thủy mà không gây tổn âm làm tá dược. Còn Tiểu Cam thảo lợi thủy và các vị khác làm sứ dược.
Bài thuốc dân gian Sỏi tiết niệu 4
(Thiên gia diệu phương)
Biện chứng đông y:
Thận hư, thấp nhiệt uẩn kết.
Triệu chứng:
đau lưng, cứ hơi ngửa lên cúi xuống là xương sống đau như gẫy, không chịu nổi. Mọi hoạt động bị hạn chế. Nước tiểu vàng đỏ, có máu rõ ràng. Uống thuốc, tiêm thuốc đều không đỡ, lập tức đưa về điều trị. Bệnh nhân vẻ đau đớn, mặt trắng bệch, mồ hôi vã ra Rêu lưỡi vàng, dày, bẩn, mạch trầm, huyền, có lực.
Phương pháp điều trị
Thanh nhiệt lợi thấp, thông lâm chỉ thống.
Bài thuốc:
Tang căn tam kim nhị thạch thang.
tang thu căn | 30 | Kim tiền thảo | 30 | hải kim sa | 30 | ||
Kê nội kim | 10 | hoạt thạc | 30 | thạch vi | 15 | vương bất lưu hành | 9 |
ngưu đằng | 9 | Tỳ giải | 9 |
Sắc uống mỗi ngày 1 thang chia làm 3 lần
Công thức:
Tang thu căn (Tang chi cũng được) 30g, Kim tiền thảo 30g, Hải kim sa 30g, Kê nội kim 10g (rang cát tán nhỏ, chia ra uống), Hoạt thạch 30g, Thạch vi 15g, Vương bất lưu hành 9g, Ngưu đằng 9g, Tì giải 9g.. Nếu tích nước bể thận thì thêm Bạch giới tử (sao), Lai phục tử (sao) mỗi thứ 15g.
Hiệu quả điều trị :
Giang XX, nam, cán bộ. Tháng 9-1977, đang đi công tác đột nhiên bị đau lưng, cứ hơi ngửa lên cúi xuống là xương sống đau như gẫy, không chịu nổi. Mọi hoạt động bị hạn chế. Nước tiểu vàng đỏ, có máu rõ ràng. Uống thuốc, tiêm thuốc đều không đỡ, lập tức đưa về điều trị. Bệnh nhân vẻ đau đớn, mặt trắng bệch, mồ hôi vã ra. Kể rằng lưng đau từng cơn đau lan xuống bụng dưới, cơn đau lan xuống bẹn. Xét nghiệm nước tiểu: albumin (+), hồng cầu (+++), bạch cầu 6-9. Rêu lưỡi vàng, dày, bẩn, mạch trầm, huyền, có lực. Chụp phim chuẩn đoán là sỏi thận phải. Bệnh nhân xin uống thuốc đông y. Bèn cho uống liền 5 thang bài thuốc trên. Sau đó bênh nhân lại đến, mừng rỡ kể rằng: buổi sáng đi tiểu, bỗng thấy bị tắc, dòng nước tiểu bị ngắt, đau nhói không chịu được, đường niệu như có vật gì kẹt lại. Bèn lấy sức rặn mạnh, viên sỏi to bằng hạt đỗ tương theo nước tiểu bắn ra, chợt cảm thấy khắp người nhẹ nhõm như vừa trút được gánh nặng. Lưng dần dần hết đau. Đi chụp phim X quang, hai thận và niệu quản không còn thấy bóng của sỏi. Bèn cấp cho thuốc bổ thận kiện tì trừ thấp để củng cố. Sau nửa năm hỏi lại, lưng không còn đau tái phát, xét nghiệm nước tiểu hoàn toàn bình thường. Nghe tin Giang XX bị sỏi đường niệu nhờ đông y mà thải được. Trần XX cũng đến yêu cầu chữa đông y. Ông này từng đi khám chẩn bệnh là sỏi niệu đạo trái kèm theo nước ứ bể thận trái. Dùng bài thuốc trên, bỏ Tì giải, thêm Bạch giới tử (sao) Lại phục tử (sao) đối với chứng ứ nước bể thận, uống liền 8 thang, trước sau đi tiểu ra 4 hạt sỏi to bằng hạt đỗ xanh. Các chứng lâm sàng đều cơ bản tiêu tan.
Bàn luận:
Sỏi là một trong những bệnh thường gặp ở hệ tiết niệu. Sỏi phần nhiều bắt nguồn từ thận và bàng quang. Sỏi này chỉ có thể mổ lấy ra hoặc tự thải ra chứ rất khó hòa tan, vì vậy dễ tạo thành tắc đường niệu hoặc nhiễm khuẩn, nếu không kịp thời xử lý thì bể thận bị ứ nước, rồi chứng tăng urê huyết sẽ tới rất nguy hiểm. Mấy năm nay, chữa sỏi tiết niệu theo phương pháp kết hợp đông tây y, tức là tây y chẩn đoán rõ ràng chính xác (bao gồm kích thước, hình dáng, số lượng hạt sỏi, chức năng của thận tốt hay xấu, có nhiễm khuẩn không) rồi cho dùng bài thuốc đào thải sỏi thích hợp để thải sỏi ra một cách kết quả, giải trừ đau đớn cho bệnh nhân. Qua những tư liệu tích luỹ được, việc thải sỏi quyết định bởi vị trí, kích thước và độ nhẵn của viên sỏi. Nếu các điều kiện trên thuận lợi, lấy bài thuốc trên làm chính, có gia giảm thêm thì hiệu quả thu được khá tốt. Nói chung sau khi uống thuốc, viên sỏi đều thải được ra ngoài.