Bệnh ung thư tử cung
Ung thư cổ tử cung là một loại khối u ác tính phát sinh ở bộ phận âm đạo cổ tử cung hoặc ở tế bào thượng bì dạng vẩy cá di căn và ở chỗ giáp giới của tế bào thượng bì dạng trụ của màng trong ống cổ tử cung, là một trong những loại khối u ác tính thường thấy nhất của phụ nữ. Theo thống kê, bệnh này chiếm khoảng 35% – 72% loại khối u ác tính của phụ nữ, đứng hàng đầu; chiếm 58,5% – 93,1% trong các loại khối u ở bộ máy sinh dục nữ. Ung thư cổ tử cung ở đa số các nước phương Tây chỉ đứng hàng thứ 2 sau ung thư tuyến vú, hàng năm cứ 100 nghìn phụ nữ thì có 10 – 12 người bị chết vì ung thư cổ tử cung. Trong quá trình điều trị bệnh ung thư tử cung, phòng khám Đông y Nguyễn Hữu Toàn có sử dụng các bài thuốc kinh nghiệm có hiệu quả cao, các bạn có thể tham khảo.
NHỮNG BÀI THUỐC BÍ TRUYỀN HIỆU NGHIỆM:
1. Bài thuốc 1:
Sinh hoàng kì, Thiên hoa phấn, Thổ phục linh, Bạch hoa xà thiệt thảo, ích mẫu thảo, Thuỷ hồng hoa tử, Trừu hồ lô, mỗi thứ 30 gam; Đẳng sâm, Sơn dược, Thục địa, Tảo hưu, Hạ khô thảo, Bạch thược, mỗi thứ 15 gam; Vân linh, Đỗ trọng, Cẩu khởi tử, Đan sâm, Sài hồ, mỗi thứ 15 gam; Đương qui, Sinh mẫu lệ mỗi thứ 20 gam.
Chủ trị: Ung thư cổ tử cung loại khí huyết hư suy thiếu hụt, can thận bất túc.
Cách dùng: sắc lấy nước uống, ngày 1 thang.
2. Bài thuốc 2:
Đẳng sâm, Khiếm thực, Uy linh tiên, mỗi thứ 15 gam; Thương truật, Quán chúng (sao), Ngọ thời trà, Hán tiên đào thảo, mỗi thứ 9 gam; Khiếm thảo (sao), Qua lâu sương, Tần cửu, mỗi thứ 12 gam; Ý dĩ nhân 24 gam, Ô tặc cốt 18 gam, Mạch nha 20 gam, Thạch xương bồ 6 gam, ích mẫu thảo 15 gam.
Chủ trị: Ung thư cổ tử cung loại can thận âm hư, tì mất vận hoá.
Cách dùng: Sắc lấy nước uống ngày 1 thang.
3. Bài thuốc 3:
Biển súc thảo, Cù mạch, Thạch kiến xuyên, Hải kim sa, Đào nhân nê, Kim tiền thảo, Nhẫn đông đằng, mỗi thứ 15 gam; Thục dương tuyền, Bạch hoa xà thiệt thảo, mỗi thứ 30 gam, Thái tử sâm 60 gam, Hoả ma nhân (nghiền nhỏ) 10 gam; Lộc giác phân (bột sừng hươu), Hổ phách tiết (vụn hổ phách), Tương nha tiết (bột ngà voi), mỗi thứ 2 gam. (Pha ra uống).
Chủ trị: Ung thư cổ tử cung di căn sang bàng quang, thấp uẩn hạ tiêu, nhiệt thương huyết lạc, chính khí hư.
Cách dùng: Sắc lấy uống, ngày 1 thang.
4. Thuốc Nhị trùng côn tảo thang:
Ngô công (rết) 3 gam, Toàn hạt 6 gam, Côn bố, Hải tảo, Đương qui, Tục đoạn, Bán chi liên, Bạch hoa xà thiệt thảo, mỗi thứ 24 gam; Bạch thược Hương phụ, Phục linh, mỗi thứ 15 gam; Sài hồ 9 gam.
Gia giảm: Những người bệnh tì hư đới hạ nặng thì thêm các vị Sơn dược, Ti tiên, mỗi thứ 24 gam. Những người trung khí hạ hãm thì thêm, Hoàng kì, Thăng ma, Bạch truật, mỗi thứ 10 gam. Những người bệnh can thận âm hư thì thêm các vị Sinh địa, Huyền sâm, mỗi thứ 15 gam.
Chủ trị: Ung thư cổ tử cung.
Cách dùng: Sắc lấy nước uống, ngày 1 thang, lại uống thêm cả Vân nam bạch dược 2 gam.
5. Thuốc bột Đan chi tiêu dao tán gia vị:
Đan bì 12 gam, Chỉ tử 12 gam, Sài hồ 9 gam, Bạch dược 12 gam, Đương qui 12 gam, Bạch truật 12 gam, Phục linh 15 gam, Nga truật 15 gam, Hạ khô thảo 30 gam, Bạch hoa xà thiệt thảo 30 gam.
Chủ trị: Ung thư cổ tử cung.
Cách dùng: Ngày 1 thang, sắc lấy nước uống.
6. Bài thuốc số 6
Miêu nhân sâm 30 gam, Can sâm 10 gam, Bạch chỉ 10 gam, Ngân hoa 10 gam, Tạo giác thích (quả bồ kết) 10 gam, Bạch kim long 10 gam, Hoạt huyết long 10 gam, Bạch mao đằng 10 gam. Địa du 10 gam.
Chủ trị: Ung thư cổ tử cung.
Cách dùng: Sắc lấy nước uống, ngày 1 thang.
7. Thuốc Liên tử thanh tâm ẩm (Liên tử thanh tâm ẩm gia giảm phương):
Thạch liên tử 9 – 18 gam, Địa đầu 18 gam, Phục linh 9-15 gam, Thốn đông 9-16 gam, Hoàng cầm 9-15 gam, Xa tiền tử 15 – 30 gam, Sài hồ 3 – 9 gam, Nhị kế (Đại kế,Tiểu kế) 18-30 gam, Hoè giác 9-15 gam, Hoè hoa 9-15 gam, Tri mẫu 9-15 gam, Hoàng bá 9 – 15 gam, Thương truật 9 – 15 gam, Sinh địa 15 – 30 gam, Nguyên sâm 12-18 gam, Bạch thược 15-30 gam, Ngân hoa 15-30 gam, Liên kiều 9-15 gam.
Gia giảm: Nếu váng nhức đầu thì thêm Bạch vi 9 – 15 gam, Cúc hoa 12-24 gam. Nếu tim đập mạnh, loạn nhịp thì thêm Long cốt 15-24 gam, Tiểu thảo 18-30 gam, Hổ phách 3 gam (hoà ra uống). Nếu mất ngủ thì thêm Dạ giao đằng 15-30 gam, Táo nhân 9-15 gam, Viễn chí 9 – 15 gam, Trân châu mẫu 15-24 gam. Nếu mất ngủ nghiêm trọng thì thêm Sinh thục, Táo nhân, môi thứ 15 gam. Nếu ăn uống kém thì thêm Trần bì 9 gam, Bán hạ 9 – 12 gam, Tiêu tam tiên 30 – 45 gam. Nếu nước tiểu đỏ hoặc ngắn, rít, khó đi thì thêm Đăng tâm (ruột cây bấc đèn dầu lạc) 9-30 gam, Trúc nhự 6-12 gam, Thảo tiêu 12 – 18 gam, Hoạt thạch 9-15 gam. Đối với những người bị đau đớn nhiều và không chảy máu thì thêm Tử đan sâm 12-24 gam, Nhũ một 15 – 30 gam, Sơn giáp 9-15 gam, Ý mễ nhân 15-24 gam. Đối với những người bị đau đớn mà có ra máu lại kèm theo cả có cục máu ra nữa, thì thêm Bồ hoàng thán 6-12 gam, Linh chi thán 9 – 15 gam, Nguyên hồ 9 – 15 gam. Đồng thời đem đổi Đại, Tiểu kế trong Bài thuốc “Liên tử thanh tâm ẩm” sang thành Nhị kế thám 30 gam. Nếu máu ra tương đối nhiều hoặc ra đầm đìa không dứt, thì thêm Kinh giới thán 15-30 gam, Tông thán 9-15 gam, Ô tặc cốt 9-15 gam, Khiếm thảo 9-15 gam. Đối với những người xuất huyết nhiều và ra cả máu cục liên tục không dứt thì thêm Quán chúng thán 9-15 gam, Thăng ma thán 6-9 gam, Khô bạch phàn 6-9 gam, Ô tặc cốt 24 – 36 gam, Khiếm thảo 24 – 30 gam, Địa quất 30 – 60 gam (hoặc dùng Địa du thán 30 gam, Mễ thố (giấm ăn) 30 – 60 gam, Tam thất phấn 30 – 60 gam (hoà ra uống). Nếu uống thuốc trên vào, máu vẫn không cầm được thì cần suy nghĩ thêm xem có phải là suy nghĩ do chảy máu quá nhiều, dương khí hư thoát mà sinh máu chảy không dứt hay không. Biện pháp là phải làm cố khí hồi dương, như vậy phải thêm Sinh kì 15-30 gam, Cao li Hồng sâm 6-9 gam, Sơn du nhục 30 – 60 gam, Thỏ ti tử (cây tơ hồng) 14-24 gam, A giao (keo da ngựa) 6-9 gam.
Cách dùng: sắc lấy nước uống, ngày 1 thang.