Tên khác : Tên thường gọi: Bìm Bìm còn gọi là Khiên ngưu tử (“Khiên” là dắt, “ngưu” là trâu, “tửu” là “hạt”) Hắc sửu, Bạch sửu.
Tên khoa học: Ipomoea cairica (L) Sweet
Họ khoa học: Thuộc họ bìm bìm (Convolvulacae)
Cây Bìm bịp
(Mô tả, hình ảnh cây Bìm bịp, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý…).
Mô tả:
Bìm bìm là một loại dây leo bằng thân cuốn. Thân mảnh, có điểm những lông hình sao. Lá hình tim, xẻ 3 thùy, nhẵn và xanh ở mặt trên, xanh nhạt và có lông ở mặt dưới, cuống dài, gầy, nhẵn. Hoa màu hồng tím hay lam nhạt, lớn, mọc thành xim 1 – 3 hoa, ở kẽ lá. Quả nang hình cầu, nhẵn, 3 ngăn; hạt có 3 cạnh, lưng khum, hai bên dẹt, nhẵn; màu đen hay trắng tùy theo loài. Vào các tháng 7 – 10, quả chín, hái về đập lấy hạt phơi khô sẽ có vị thuốc với tên “Khiên ngưu tử”.
Phân bố:
Bìm bìm mọc hoang khắp nơi ở nước ta; thường thấy trong các bụi rậm, ven đường; còn hay được trồng làm cảnh và làm giàn che nắng. Bìm bìm còn mọc ở Ấn Độ, Indonesia, Thái Lan, Nhật Bản, Philippines, Trung Quốc.
Hạt bìm bìm được gọi là “khiên ngưu tử”. “Khiên” là dắt, “ngưu” là trâu, “tửu” là hạt; tương truyền thời xưa có người dùng hạt bìm bìm mà khỏi bệnh, đã dắt trâu đến tạ ơn người mách thuốc, nên vị thuốc từ hạt bìm bìm mới có tên là “Khiên ngưu tử”. “Khiên ngưu tử” còn gọi là “hắc sửu” hoặc “bạch sửu”. “Hắc sửu” có nghĩa là trâu đen, chỉ thứ hạt màu đen, “bạch sửu” – trâu trắng, chỉ hạt màu trắng.
Tác dụng dược lý:
Các nghiên cứu về dược lý cho thấy, Khiên ngưu tử có tác dụng tẩy mạnh, tăng sức co bóp của ruột và trừ diệt giun
Vị thuốc Khiên ngưu tử
(Công dụng, liều dùng, quy kinh, tính vị…)
Tính vị:
Theo Đông y, khiên ngưu tử có vị cay, tính nóng, hơi có độc
Quy kinh:
Vào 3 kinh: Thủ thái âm phế, túc thiếu âm thận và thủ dương minh đại tràng.
Tác dụng:
Có tác dụng tả thấp nhiệt ở khí phận, trục đờm, tiêu ẩm lợi nhị tiện (đại tiểu tiện) là thuốc chữa tiện bí, cước khí, chủ trị hạ khí, lợi tiểu tiện, chữa cước thũng (phù), sát trùng. Trong thực tế, khiên ngưu thường dùng làm thuốc thông đại và tiểu tiện, thông mật, đôi khi dùng trị giun. Liều dùng mỗi ngày 4 – 8g.
Kiêng kỵ:
Người cơ thể hư nhược, phụ nữ đang có thai không dùng được. Theo tài liệu cổ: Không được dùng Khiên ngưu tử cùng với ba đậu. Đơn thuốc có hạt Bìm bìm (Khiên ngưu tử).
Ứng dụng lâm sàng của Khiên tử ngưu
Chữa các chứng thũng trướng
Bài 1: Khiên ngưu 10g, Nước 300ml. Sắc còn 150ml, chia 2 lần uống trong ngày, nếu tiểu tiện nhiều được thì khỏi. Có thể tăng liều uống cao hơn tùy theo bệnh, có thể uống tới 40g. Bài thuốc này có tác dụng chữa phù thũng, nằm ngồi không được (Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam).
Bài 2: Cũng chỉ dùng một vị thuốc Khiên ngưu, đem tán mịn, mỗi lần uống 4g, dùng nước chiêu thuốc. Có tác dụng chữa phù thũng, đại tiểu tiện không thông (Lâm sàng thường dụng Trung dược thủ sách).
Bài 3 (Châu xa hoàn): Khiên ngưu 40g, Đại hoàng 20g, Cam toại 10g, Đại kích 10g, Nguyên hoa 10g, Thanh bì 10g, Trần bì 10g, Mộc hương 5g, Khinh phấn 1g. Tất cả tán mịn, trộn đều, hoàn thành viên, ngày uống 1 lần, mỗi lần 3g. Có tác dụng lợi thủy, hành khí. Dùng trong trường hợp bụng trướng, chân tay phù nề, ngực bụng đầy tức, khó thở, đại tiện bí, tiểu tiện ít (Thực dụng Trung dược thủ sách.
Trướng bụng do xơ gan hoặc viêm thận mạn tính:
Khiên ngưu tử 80g, Hồi hương 40g. Tất cả nghiền mịn, trộn đều. Mỗi ngày uống 1 lần, mỗi lần 8g, uống khi đói bụng, chiêu thuốc bằng nước sôi, uống liên tục trong 2 – 3 ngày (Lâm sàng thường dụng Trung dược thủ sách
Chữa phù do viêm thận
Khiên ngưu tử 100g, nghiền mịn; Tồng táo (Táo tàu) 80g, hấp chín, bỏ hột, giã nát; gừng tươi 500g, giã nát vắt lấy nước, bỏ bã; tất cả đem trộn đều thành một thứ bột nhão, cho vào nồi hấp 30 phút, trộn đều, lại hấp thêm 30 phút nữa là được. Lượng thuốc trên chia đều thành 8 phần, ngày uống 3 lần: Sáng – trưa – chiều, mỗi lần uống 1 phần, sau 2 – 5 ngày thì hết; kiêng muối trong 3 tháng (Lâm sàng thường dụng Trung dược thủ sách)
Thuốc trị giun đũa
Khiên ngưu tử (sao) 20g, Tân lang (hạt Quả cau) 4g, Sử quân tử (Quả giun) 25g. Tất cả đem nghiền mịn, trộn đều, mỗi lần uống 6g, trẻ nhỏ giảm bớt liều (Thực dụng Trung dược thủ sách
Sát trùng chỉ thống (làm hết đau) dùng trong trường hợp đau bụng do giun đũa, cũng có thể dùng cho cả trường hợp giun tóc: Khiên ngưu tử 8g, Tân lang (vỏ Quả cau) 8g, Đại hoàng 4g. Tất cả đem nghiền mịn, trộn đều, ngày uống 2 lần, vào sáng sớm và buổi chiều khi đói bụng, mỗi lần uống 3 – 4g, dùng nước sôi chiêu thuốc, trẻ nhỏ tùy theo tuổi cần giảm bớt liều (Thực dụng Trung dược thủ sách
Chữa đái ra máu:
Dây, lá bìm bìm 30g, hạt dành dành (sao đen) 30g, cam thảo dây 10g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 – 3 lần trong ngày.
Chữa ho phế nhiệt (tức viêm phế quản), chọn 1 trong hai phương sau:
Dây, lá bìm bìm tươi 30g, lá dâu 20g, cam thảo dây 10g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 – 3 lần trong ngày. Cần uống 5 – 7 ngày liền.
Dây lá bìm bìm tươi 30g, thân cây sậy 100g, rau diếp cá 30g, cam thảo dây 10g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 – 3 lần, cần uống 5 – 7 thang.
Chữa mụn nhọt, đầu đinh:
Lá bìm bìm tươi ngày sắc 15 – 30g lấy nước uống. Kết hợp lấy lá bìm bìm rửa sạch để ráo nước cho thêm vài hạt muối ăn, giã nát đắp vào chỗ mụn nhọt.
Chữa đại tiện khô táo:
Lấy dây bìm bìm phơi khô, tán bột ngày dùng 3g hãm với nước sôi như pha trà lấy nước uống trong ngày.
Chữa đái rắt, đái buốt (dùng 1 trong 3 phương):
Lá bìm bìm 50g, lá mảnh cộng 50g, đem sắc lấy nước uống ngày 1 thang, chia 2 – 3 lần. – Lá bìm bìm 30g, lá mã đề 20g, râu ngô 20g, sắc lấy nước uống ngày 1 thang.
Dây, lá bìm bìm 30g, mã đề 20g, râu ngô 20g, cam thảo dây 10g, rễ cỏ tranh 10g. Sắc ngày 1 thang, lấy nước uống trong ngày.
Chữa phù thũng:
Lấy lá bìm bìm non nấu canh với cá quả hay cá diếc ăn cho đến khi đái nhiều hết phù (chú ý kiêng mặn trong thời gian phù).
Chữa phù sau đẻ, đái ít:
Lá bìm bìm 50g, bèo cái (cắt bỏ rễ) 50g, lá dâu 50g, ích mẫu 50g, lá sen 2 tàu, đậu đen 1 chén con. Tất cả đem sao vàng sắc uống ngày 1 thang, chia nhiều lần uống trong ngày. Cần uống liền 10 – 15 ngày.
Chữa gãy xương kín:
Dây bìm bìm, dây tơ hồng, dây đau xương, ráy leo, mỗi thứ đều có lượng như nhau đem giã nát rồi trộn với chút rượu, và đắp bó vào nơi xương gãy. Ngày thay 1 lần (lưu ý trường hợp bó phải được chỉnh xương gãy đúng trục trước rồi mới bó, do vậy chỉ sử dụng khi xa cơ sở y tế không có điều kiện tiếp cận sớm).