Tên thường gọi: Cửu tử liên, Bát tiên đào (Hồ Bắc – Trung Quốc thường gọi theo tên này)
Tên tiếng Trung: 九子莲
Tên khoa học: Calanthe puberula Wall. exLindl.
Họ khoa học: Thuộc họ lan sống bò trên đất.
Cây Cửu tử liên
Mô tả, hình ảnh cây, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý
Mô tả
Cửu tử liên là loài cây thảo sống lâu năm, chiều cao 12-25cm. Cành giả ngắn, có 4-5 lá, có cuống ngắn, phiến lá hình bầu dục hoặc hình noãn dài ,lá dài 15-20cm, rộng 4-7cm, phần đầu lá sắc nhọn. Từ hoa đến lá cây từ phần trung tâm gốc cây vươn ra, hoa vươn lên cao, lá bung ra ngoài; hoa cao từ 8-15 cm, có nhiều hoa, khoảng cách các hoa thưa, nụ hoa dẹp, hình kim bảng đầu to, cọng hoa thường dài, đầu trên dài nhọn rủ xuống; hoa màu tím nhạt, đài và cánh hoa đều hướng ngược lại, dài ước khoảng 1,4cm; noãn hoa dài 1,5-2cm ,rộng khoảng 6mm. Đoạn nhọn tước rủ xuống, cánh hoa hẹp hình kim bảng, rộng khoảng 7mm, môi cánh hoa phẳng, đại bộ phận phiến đài hoa và cánh hoa có 3 chỗ hở, phía bên chỗ hở hình lưỡi liềm, trong cong, dính chặt với chỗ hở trung tâm, chỗ hở giữa hình quả thận, hẹp từ hình bầu dục đến hình noãn, giữa 2 bên chỗ nứt có một khoang, đoạn trước ngắn nhọn, bờ viền hình thái đục khoét không chỉnh tề, không cự li; thân nhụy thô ngắn, không chân, trước mặt 2 bên có cánh, bao phấn hình dùi tròn, 2 thất, mũ dược hoa hình tim, phấn hoa có 8 cục, 4 cục hợp thành 1 khối. Quả cây tròn dài, thon thường rủ xuống, thời kỳ hoa phát triển từ 6-7 tháng, thời kỳ quả phát triển từ 8-9 tháng.
Tập tính sống:
Sống ở độ cao 2100-2300m so với mực nước biển thường sống trong vùng rừng rậm hoặc sườn đồi.
Phân bố
Phân bố ở An Vi, Hồ Nam, Quảng Tây,Tứ Xuyên ,Vân Nam Tây Tạng v.v…
Bào chế:
Thu hái gốc hoặc toàn bộ cây vào mùa hè thu, phơi khô.
Vị thuốc Cửu tử liên
Tính vị, quy kinh, công dụng, liều dùng
Tính vị công năng:
Vị đắng cay, tính hàn.
Toàn bộ cây có tác dụng nhuận phế chỉ khái, gốc cây có tác dụng thanh lương tiêu đàm.
Chủ trị:
Viêm khí quản cấp tính,lao phổi, viêm tuyến lympho.
Liều dùng
Lượng dùng :9-15g.