Tên khác : Tên thường gọi: Đinh hương còn gọi là Đinh tử, Đinh tử hương (丁子香) là nụ hoa của cây Đinh hương, Chi giải hương (支解香), Hùng đinh hương (雄丁香), Công đinh hương (公丁香)..
Tên tiếng Trung:丁香
Tên khoa học: Flos caryophylatac.
Tên thực vật: Eugenia caryophyllata thunb.
Họ khoa học: Thuộc họ Đào kim nương (Myrtaceae).
Cây Đinh Hương
(Mô tả, hình ảnh cây Đinh Hương, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý…).
Mô tả:
Đinh hương cao 12-15m. Lá mọc đối, hình bầu dục nhọn, phiến lá dài. Hoa mọc thành xim nhỏ chi chít và phân nhánh ở đầu cành. Hoa gồm 4 lá đài dày, khi chín có màu đỏ tươi, 4 cánh tràng màu trắng hồng, khi nở thì rụng sớm, rất nhiều nhị. Quả mọng dài, quanh có các lá đài, thường chỉ chứa một hạt.
Phân bố:
Phân bố ở quần đảo Malay và Phi Châu; Quảng Đông, Quảng Tây v.v… của Trung Quốc có nuôi trồng. Dược liệu chủ yếu ở Tanzania, Malaysia, Indonesia.
Bộ phận dùng:
Nụ hoa đinh hương
Thu hái và chế biến:
Được thu hái vào tháng 9 hoặc 10, lúc nụ bắt đầu chuyển từ màu xanh sang màu hồng đỏ, để cả cuống hoặc ngắt bỏ, phơi âm can hoặc sấy nhẹ đến khô.
Mô tả dược liệu:
Nụ hoa giống như một cái đinh, màu nâu sẫm, bao gồm phần bầu dưới của hoa hình trụ, dài 10 – 12 mm, đường kính 2 – 3 mm và một khối hình cầu có đường kính 4 – 6 mm. Ở phía dưới bầu đôi khi còn sót lại một đoạn cuống hoa ngắn, phía trên có 4 lá đài dày, hình 3 cạnh, xếp chéo chữ thập. Khối hình cầu gồm 4 cánh hoa chưa nở, xếp sít nhau. Bóc cánh hoa thấy bên trong có nhiều nhị, giữa có một vòi nhụy, thẳng, ngắn. Cắt dọc bầu dưới có hai ô chứa nhiều noãn. Tinh dầu tập trung ở phần bầu của hoa.
Thành phần hóa học:
Nụ Đinh hương chứa tinh dầu 16 – 19%, thành phần chủ yếu có: Eugenol, acetyl eugenol, beta-caryophyllene, methyl-n-pentyl ketone, methyl salicylate, humulene, benxaldehyde, benzyl alcohol, chavicol, a-ylangene eugenone, eugenin, oleanolic acid, rhamntin, kaempferol, eugenitin, Isoeugenitin, Isoeugenitol.
Tác dụng dược lý:
Nước chiết xuất Đinh hương có tác dụng kích thích dạ dày tăng tiết acid dịch vị và pepsin, kích thích tiêu hóa.
Dịch chiết xuất nước, cồn, ête của Đinh hương và tinh dầu Đinh hương đều có tác dụng kháng khuẩn mạnh đối với nấm gây bệnh. Đinh hương có tác dụng ức chế với mức độ khác nhau đối với tụ cầu khuẩn, trực khuẩn lao, liên cầu dung huyết, trực khuẩn bạch hầu, lî, trực khuẩn phó thương hàn, phẩy khuẩn tả, trực khuẩn Bruce, trực khuẩn viêm phổi và virut cúm. In vitro thuốc có tác dụng làm tê liệt và giết chết lãi đũa ở heo.
Đinh hương có loại thành phần hòa tan trong nước chưa được rõ có tác dụng kích thích cơ trơn của tử cung.
Tinh dầu Đinh hương nhỏ vào hốc răng có tác dụng khử khuẩn và làm giảm đau răng.
Vị thuốc Đinh hương
(Công dụng, liều dùng, quy kinh, tính vị…)
Tính vị:
Có vị cay, tê, mùi thơm mạnh, tính ấm.
Qui kinh:
Tỳ, vị và thận.
Tác dụng:
Tác dụng kích thích, làm thơm, ấm bụng, chống nôn, giảm đau, sát khuẩn, làm săn, tiêu sưng.
Công năng:
Làm ấm tỳ và vị và làm ấm thận và bổ dương.
Ứng dụng lâm sàng của Đinh hương
Trị chàm lở:
Dùng Đinh hương gia vào 100ml cồn 75% ngâm 48 giờ, bỏ xác, mỗi ngày bôi vào vùng chàm lở 3 lần. Tác giả đã trị 31 ca mắc bệnh chàm ở người và bàn chân trên 2 năm. Phần lớn bôi sau 1 ngày giảm, sau 2 ngày tróc vẩy, và 3 – 5 ngày khỏi. Có 20% vẫn tái phát (Báo cáo của Trần Bỉnh Đồng, Tạp chí bệnh ngoài da Trung hoa 1963,1:17).
Trị lở đầu vú:
Lý hoài Tân dùng Công Đinh hương 10 – 20 cái (nụ) tán bột mịn. Nếu lở khô trộn dầu (mè hoặc dầu mù u) bôi vào, nếu lở ướt rắc bột vào 2 – 3 lần mỗi ngày. Theo dõi 10 ca kết quả tốt (Tạp chí Trung y 1966,6:29).
Trị nôn, nấc cụt, trẻ em ợ sữa:
Đinh hương thị đế thang: Đinh hương 3g, Tai hồng 10g, Đảng sâm 10g, Sinh khương 10g, sắc nước uống. Đinh hương tán: Đinh hương 3g, Sa nhân 5g, Bạch truật 10g, tán bột mịn mỗi lần uống 2 – 4g, ngày 2 3 lần với 2 – 3 lần với nước ấm. Trị chứng nôn, tiêu chảy do tỳ vị hư hàn.
Trị đau do lóet dạ dày tá tràng thể hư hàn:
Đinh hương chỉ thống tán: Diên hồ sách 10g, Ngũ linh chi 6g, Đương qui 10g, Quất hồng 6g, Đinh hương 4g, tán bột mịn trộn đều. Mỗi lần uống 3 – 6g, ngày 2 – 3lần với nước sôi ấm. Trường hợp chảy máu không dùng. Đinh hương 30g, bột Long cốt 300g, Mẫu lệ 300g, bột mì 120g, tất cả tán bột mịn trộn đều gói thành bao 6g mỗi bao. Mỗi lần uống 1 bao, ngày uống 2 – 3 lần với nước sôi ấm. Trường hợp lóet bao tử ợ chua nhiều uống tốt.
Chữa đinh râu:
Đinh hương 1 phần, đọt cây dứa dại 2 phần, giã nát, đắp băng.
Chữa viêm đường hô hấp (mũi, xoang mặt), khai thông đường thở:
Tinh dầu đinh hương, tinh dầu bạch đàn, trần bì, hạt mùi, menthol, natri bicarbonate, acid citric, trộn đều, làm viên. Mỗi lần dùng 2-3g cho vào nước sôi rồi xông họng. Có thể ngậm rồi súc họng.
Chữa ngạt mũi, cảm cúm, nhức đầu:
Cao xoa (dạng cao mềm như cao sao vàng) gồm tinh dầu đinh hương, bạc hà, quế, long não, sa nhân, hồi. Khi dùng, lấy một ít cao, bôi xoa vào mũi, thái dương, gáy.
Chữa phong thấp, đau xương, nhức mỏi, chân tay lạnh:
Đinh hương 20g, long não 12g, cồn 90 độ 250ml. Ngâm 7 ngày đêm. Lọc bỏ bã. Khi dùng, lấy bông thấm thuốc bôi, rồi nắn bóp nơi đau nhức. Ngày làm 1-2 lần.
Chống hôi miệng:
Lấy một nụ đinh hương, giã giập, bọc vào bông, rồi nút vào mũi hoặc nhai và ngậm.
Chữa sai khớp, bong gân:
Đinh hương phối hợp với quế, gừng sống, dây đau xương, vỏ núc nác, hồi hương, vỏ sòi, lá canh châu, mủ xương rồng bà, lá náng, lá thầu dầu tía, lá kim cang, lá mua, huyết giác, hạt trấp, hạt máu chó, lá bưởi bung, lá tầm gửi cây khế (lượng các vị bằng nhau), giã nhỏ, sao nóng và chườm.
Chữa bệnh nội thương lâu ngày, sinh nấc nghẹn, nôn mửa, tức ngực, mạch chậm:
Đinh hương 2-4g, tai hồng 10g, gừng 5 lát (đôi khi còn thêm trần bì, thanh bì và bán hạ, mỗi thứ 6g), sắc với 200ml nước còn 50ml uống trong ngày. Trong trường hợp nếu nóng nhiều thì giảm đinh hương, tăng tai hồng; ngược lại nếu lạnh nhiều thì tăng đinh hương, giảm tai hồng.
Chữa đau bụng, rối loạn tiêu hóa, thổ tả:
Đinh hương 2g, sa nhân 6g, bạch truật 12g. Tất cả tán bột, uống mỗi lần 2-4g, ngày 2-3 lần.
Trị thương hàn ho ợ hơi không ngừng, cùng nôn nghịch không định:
Đinh hương 1 lượng, Can thị đế 1 lượng sấy khô, giã rây làm thành bột. Mỗi lần uống 1chỉ, sắc Nhân sâm làm thang uống, bất kễ lúc nào. (Giản yếu tế chúng phương).
Trị sáng ăn tối ói:
Đinh hương 15 cái nghiền bột, nước mía, nước gừng hòa làm hòan lớn bằng hạt sen, ngậm nuốt. (Trích nguyên phương)
Trị hoắc lọan, cầm ói:
Đinh hương 14 cái, dùng rượu 5 hợp, nấu lấy 2 hợp, uống liền vậy. Dùng nước nấu cũng tốt. (Thiên kim dực phương).
Trị tâm thống (tim đau) lâu ngày không ngừng:
Đinh hương 1 lượng, Quế tâm 1 lượng, giã nhỏ, rây làm thành bột, mỗi lần uống trước bửa ăn, dùng rượu nóng điều uống 1 chỉ.
Trị ung nhọt thịt ác:
Bột Đinh hương đắp vậy, ngòai dùng cao thuốc giữ.
Điều trị Chứng nấc cụt
Đinh hương 5g, Uất kim, Tuyền phúc hoa (gói riêng) mỗi vị 10g, Thị đế 5 cái, Đại giả thạch (gói sắc) 15g, điều trị Chứng nấc cụt 32 ca, đều thu được hiệu quả rõ.
Điều trị trẻ con tiêu chảy
Đinh hương 1,5g, Nhục quế 3g, tất cả nghiền bột mịn, dùng nước điều thành dạng hồ, dán lên rốn, điều trị trẻ con tiêu chảy 120 ca, tổng hiệu suất 99%.
Điều trị đau răng điều trị đau răng
Đinh hương, Hậu phác mỗi vị 4g, Bạc hà 2g, dùng nước sôi ngâm pha 15 phút, sau khi lọc bỏ bã thuốc ngậm súc, điều trị đau răng 11 ca, tổng hiệu suất là 100%.
Tham khảo
Chỉ định và phối hợp:
– Hàn ở vị biểu hiện như đau thắt lưng và nôn: Dùng phối hợp đinh hương với bán hạ và sinh khương.
– Tỳ, vị hư hàn biểu hiện như kém ăn, nôn và ỉa chảy: Dùng phối hợp đinh hương với sa nhân và bạch truật.
– Vị hư hàn biểu hiện như đau thắt lưng và nôn: Dùng phối hợp đinh hương với nhân sâm hoặc đẳng sâm và sinh khương.
– Suy thận dương biểu hiện như bất lực: Dùng phối hợp đinh hương và phụ tử, nhục quế, ba kích thiên và dâm dương hoắc.
Liều dùng: 2-5g.
Thận trọng và chống chỉ định:
Không dùng đinh hương phối hợp với uất kim.