Tên khác: Tên thường gọi: Móng rồng còn gọi là Dây công chúa.
Tên khoa học: Artabotrys uncinatus (Lam.) Baill ex Merr. (A. odoratissimus R. Br)
Họ khoa học: thuộc họ Na – Annonaceae.
Cây Móng rồng
(Mô tả, hình ảnh cây Móng rồng, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý…).
Mô tả:
Cây bụi leo to. Lá có phiến thon, không lông. Cụm hoa gần như mọc đối diện với lá, mang 2 hoa, sau cuống trở thành mấu cong; lá đài 3, có lông, cánh hoa 6, hẹp, vàng, gốc hình muỗng, 3 cánh hoa trong hơi dính nhau ở gốc; nhị nhiều. Lá noãn chín vàng tròn tròn, chứa nhiều hạt.
Hoa tháng 12, quả tháng 6.
Bộ phận dùng:
Hoa, lá, quả – Flos, Folium et Fructus Artabotrylis Uncinati.
Nơi sống và thu hái:
Loài của Ấn Ðộ, Campuchia tới Philippin. Cây mọc hoang ở Lai Châu, Lào Cai tới Ninh Bình. Thường được trồng làm cây cảnh vì hoa rất thơm, mùi dịu.
Thành phần hóa học:
Hoa chứa tinh dầu.
Tác dụng dược lý:
Tác dụng trên nấm và vi khuẩn: Cao lá móng rồng có tác dụng ức chế mạnh trên các nấm gây bệnh cho cây như Xanthomonas campestris pv. campestris và Drecìislera oryzae (Cochliobolus miyabeanus) cũng như nhiều vi khuẩn gây bệnh. Cao lá móng rồng ức chế hoàn toàn Fusarium oxysporum f. sp. lentis, là loạ1 gây bệnh héo rũ cây đậu lăng, cũng như ức chế Ustilago maydis và u. nuda gây bệnh cho ngô và lúa mạch.
Tác dụng trên huyết áp: Thử trên mèo, thấy cao khô với liều 50 mg/kg tiêm tĩnh mạch có tác dụng hạ huyết áp.
Tác dụng giãn cơ trơn: Các alcaloid aporphin chính của móng rồng Là norstephalagin và atherospermidin có tác dụng làm giãn cơ tử cung đã bị tăng CO do KC1 hoặc co do oxytocin khi có mặt của ion Ca2+, nhưng chỉ có atherospennidin mới có thể làm giãn sự co do oxytocin hoặc co đo chất vanadat trong môi trường không có calci. Cao khồ cành và lá móng rồng, chiết bằng cồn 50% có tác dạng ức chế sự co bóp của hồi tràng chuột lang cô lập.
Tác dụng trên hồi tràng chuột lang cô lập: Cao khô móng rồng có tác dụng ức chế sự co bóp.
Tác dụng phong bể hạch thực vật: Chất artabotrin một hoạt chất chiết từ móng rổng có tác dụng làm liệt cơ và ngừng hô hấp chuột lang ở liều cao do phong bế các hạch thực vật. Dẫn chất methvl isocorydin (methylartabotrin) là một chất phong bế hạch kéo dài, với tỷ số phong bế hạch giao cảm/ đối giao cảm là 6/1.
Tác dụng trên vận động tự nhiên: Cao khô móng rồng với liều 100 mg/kg có tác dụng ức chế hoạt động vận động tự nhiên của chuột nhắt trắng.
Tác dụng trên tế bào ung thư: Cao chiết bằng methanol thân cây móng rồng có tác dụng in vitro ức chế các tế bào ung thư như tế bào KB của người, tế bào ung thư phổi A – 549, tế bào u đại tràng HCT – 8, cũng như các tế bào bạch cầu dòng lymphô của chuột p – 388 và L1210. Hoạt chất dược xác định là 2 alcaloid aporphin, đó là lứiodenin và atherospermidin. Lừiodenin có tác dụng độc mạnh trên các tế bào KB, A – 549, HCT – 8, p – 388 và L1210 với ED30 lần lượt là 1,00; 0,72; 0,70; 0,57 và 2,33 ng/ml. Atherospermidin có hoạt tính độc tế bào KB với ED50 là 2,5 p.g/ml. Vỏ và rễ móng rồng có các sesquiterpen và alcaloid cũng có tác dụng chống u.
Tác dụng trên tim mạch: Lá và vỏ quả móng rồng có các hoạt chất tác dụng trên hệ tim mạch. Cao cồn của vỏ quả có tác dụng làm tăng co bóp tim và tăng nhịp tim trên tất cả các động vật thí nghiệm. Tác dụng kích thích tim là do các glycosid, còn tác đụng giãn cơ trơn và tác dụng hạ huyết áp một phần do bản chất cholinergic và một phần do tác dụng giãn mạch và còn có thể do sự có mặt của tinh dầu.
Tác dụng chông sinh sản và tác dụng kháng estrogen: Cao ethanol 90% của lá móng rồng cho uống với liổu 250 mg/kg trong thời kỳ đầu của thai kỳ làm giảm 66% số thai làm tổ ở chuột cống trắng. Cao lá móng rồng chiết bằng hỗn hợp ethanol 50% và benzen 50% làm rối loạn chu kỳ động dục bình thường của chuột cống trắng cái và kéo dài thời gian của giai đoạn chỉ thấy bạch cầu trong dịch âm đạo. Cả 2 cao đều có tác dụng kháng estrogen có ý nghĩa khi thử trên chuột cống trắng cái chưa trưởng thành bị cắt cả 2 bên buồng trứng. Về tác dụng chống sinh sản và tác dụng kháng estrogen, đã nghiên cứu một số thông số hóa sinh ở chuột cống trắng. Kết quả thấy hàm lượng glycogen trong tử cung giảm có ý nghĩa, còn hàm lượng protein toàn phần, hàm lượng nitrogen phi protein và khối lượng tử cung khô tăng lên. Có thể do tác dụng kháng estrogen.
Tác dụng chống sốt rét: Arteílen (Ro 42 – 1611) là một dẫn chất bán tổng hợp tương tự như artemisinin, mới đây dã được phát hiện thấy là một trong những chất trung gian trong quá trình sinh tổng hợpcác hoạt chất trong cây móng rồng. Arteflen dã được nghiên cứu trên Plasmodium falciparum loại nhậy cảm vối thuốc chống sốt rét và loại kháng thuốc thử in vitro, và trên p. berghei ở chuột nhắt trắng. Cường độ tác dụng điều trị và tác dụng phòng ngừa sốt rét đã được so sánh vói chloroquin, mefloquin, quinin, cũng như với artemisinin và các dẫn chất artemether và acid aitesunic.
Vị thuốc Móng rồng
(Công dụng, liều dùng, quy kinh, tính vị…)
Tính vị và tác dụng:
Rễ móng rồng có vị đắng, tính hàn. Quả có vị hơi đắng, chát, tính hơi hàn, có tác dụng sát trùng, thanh nhiệt, giải độc.
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Hoa thơm có thể cất dầu dùng trong hương liệu và có thể dùng để ướp trà.
Ở Malaixia, nước sắc lá dùng trị dịch tả.
Ở Trung Quốc người ta dùng quả giã nhỏ đắp ở cổ trị bệnh tràng nhạc.