Ô môi thường được sử dụng trong y học cổ truyền để làm thuốc bổ, điều trị đau nhức xương khớp, hỗ trợ hệ thống tiêu hóa, nhuận tràng và điều trị một số bệnh lý ngoài da như viêm da, hắc lào.
- Tên gọi khác: Bọ cạp nước, Cây Cốt khí, Krêête, Brai xiêm, Aac phlê, Rich Choupu, Cây quả Canhkina, May Khoum.
- Tên khoa học: Cassia grandis L. F
- Họ: Fabaceae – cây họ Đậu
Mô tả dược liệu Ô môi
1. Đặc điểm sinh thái
Ô môi là cây họ Đậu, có thân gỗ cao khoảng 10 – 20 mét, thân nhẵn có màu nâu đen. Cây có nhiều cạnh lớn, mọc ngang thẳng, vỏ nhẵn, các cành non thường có một lớp lông mịn màu rỉ sắt bao quanh.
Lá Ô môi kép, dạng lông chim thường có 8 – 20 đôi lá phụ. Lá thon dài khoảng 7 – 12 cm, rộng 4 – 8 cm, tròn ở hai đầu lá, bên trên phủ nhiều lông mịn, màu xanh sáng bóng, gân lá rõ ràng.
Hoa Bò cạp nước màu hồng tươi thường mọc ở nách lá đã rụng. Hoa thường mọc thành chùm với nhiều cụm hóa lớn, buông thõng xuống, độ dài khoảng 20 – 40 cm. Hoa thường nở vào tháng 2 – 3.
Quả hình trụ, dẹt dài khoảng 40 – 60 cm, đường kính khoảng 3 – 4 cm, cứng, màu nâu đen, cong như hình lưỡi liềm. Mỗi quả chứa khoảng 50 – 60 ô nhỏ, mỗi ô chứa một hạt nhỏ, hình tròn hoặc bầu dục, dẹt, cứng và có màu vàng cứng. Xung quanh hạt là phần thịt Ô môi có màu nâu đen, mùi hắc, vị ngọt, hơi chát đắng. Mùa quả khoảng tháng 5 – 10.
2. Bộ phận dùng dược liệu
Lá, vỏ thân và hạt Ô môi được ứng dụng để làm dược liệu.
3. Phân bố
Bò cạp nước có nguồn gốc từ các nước phía Nam của châu Mỹ, thường được trồng để lấy bóng mát và làm cảnh.
Ở Việt Nam, cây Bò cạp nước thường mọc hoang và trồng ở nhiều tỉnh thuộc khu vực phía Nam để làm dược liệu và lấy bóng mát. Cây Bò cạp nước cũng được tìm thấy ở một số tỉnh thuộc khu vực phía Bắc. Người dân thường lấy quả chín để ngâm rượu dùng điều trị các bệnh xương khớp và kích thích tiêu hóa.
4. Thu hái – Sơ chế
Quả Ô môi thường được thu hái vào mùa thu, khi quả chín đều. Vỏ thân và lá có thể thu hái quanh năm.
Sau khi thu hái quả Ô môi, mang về bỏ phần vỏ, bỏ phần hạt, lấy cơm để ngâm rượu, dùng dần. Rượu Ô môi được cho là có tác dụng bồi bổ sức khỏe, hỗ trợ tiêu hóa, giúp ăn ngon miệng hơn và có thể kiện gân cốt. Ngoài ra, một số nơi có thể nấu quả Bò cạp nước thành cao mềm để kích thích tiêu hóa và nhuận tràng. Sử dụng 1 kg cơm và hạt Bò cạp nước nấu với 1 lít nước lọc. Sau đó mang đi cô đặc cách thủy thành cao, bảo quản dùng dần.
Vỏ thân và lá Bò cạp nước thường được dùng tươi, thu hái khi cần thiết. Lá và vỏ thường dùng giã nát, chắt lấy phần nước cốt điều trị các bệnh ngoài ra.
5. Bảo quản dược liệu
Rượu Ô môi sau khi ngâm cần đậy kín nắp bình, tránh sâu bọ, côn trùng và không khí có thể làm hỏng rượu. Đặt bình rượu ở nơi thoáng mát, khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp và nơi ẩm ướt.
Quả Ô môi tươi sau khi thu hái để ở nơi khô thoáng, tránh độ ẩm cao có thể bảo quản được đến vài năm, không hư hỏng.
6. Thành phần hóa học
Phần cơm quả Ô môi có chứa một số thành phần như:
- Tanin
- Gluxit
- Canxi oxalat
- Antraglucozit
- Saponin
- Tinh dầu
- Chất nhựa
- Chất nhầy
Vị thuốc Ô môi
1. Tính vị
Ô môi vị ngọt, hơi đắng chát, mùi hăng đặc trưng.
2. Tác dụng dược lý
Phần thịt của quả Bò cạp nước mang lại nhiều lợi ích sức khỏe như:
- Kích thích hệ thống tiêu hóa
- Tăng cảm giác thèm ăn, ăn uống ngon miệng hơn
- Hỗ trợ chữa các bệnh đau nhức xương khớp
- Nhuận tràng, thông tiện, điều trị kiết lỵ
- Điều trị viêm da, hắc lào, ghẻ ngứa
- Ở Campuchia thường dùng vỏ thân và lá để đắp điều trị rắn, rết, bò cạp cắn
3. Cách dùng – Liều lượng
Quả Ô môi có thể dùng sống, nấu cao hoặc ngâm rượu. Vỏ thân và lá dùng đắp ngoài hoặc uống trong đều được.
Liều lượng sử dụng khuyến cáo:
- Quả khi dùng điều trị táo bón, nhuận tràng dùng 4 – 6 g hoặc cần tẩy ruột dùng 10 – 20 g.
- Rượu Ô môi ngày dùng 2 chén nhỏ, 2 lần mỗi ngày trước bữa ăn chính để bồi bổ sức khỏe.
- Nước cốt vỏ thân và lá ngày uống 15 – 20 g. Dùng ngoài không kể liều lượng.
Bài thuốc sử dụng Ô môi
1. Dùng làm thuốc bổ
Ngâm 500 ml rượu nếp nguyên chất 25 – 30 độ cồn với một quả Ô môi. Ngâm trong 15 – 20 ngày là dùng được, tuy nhiên để càng lâu hiệu quả càng tốt.
Liều lượng khuyến cáo mỗi ngày là 2 chén mỗi lần, ngày uống 2 lần trước bữa ăn chính.
2. Điều trị thấp khớp, viêm khớp
Sử dụng 50 g vỏ thân Bò cạp nước, Dây đau xương, Cốt toái bổ mỗi vị 100 g, Nhục quế 30g cùng ngâm trong 1000 ml rượu nếp 30 – 40 độ cồn. Ngâm trong 15 – 20 ngày là dùng được.
Liều lượng khuyến cáo: Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần khoảng 30 – 60 ml.
3. Dùng Ô môi nhuận tràng
Sử dụng 10 g lá non và lá già của Bò cạp nước đun với 1.2 lít nước. Dùng uống mỗi ngày 3 lần sau khi ăn. Uống liên tục trong 1 – 3 tháng tùy theo mức độ nghiêm trọng của bệnh.
4. Hỗ trợ hệ thống tiêu hóa
Dùng 3 – 4 quả Ô môi tách lấy phần cơm thịt ngâm với 1 lít rượu trên 40 độ trong 30 ngày thì dùng được. Mỗi ngày dùng 2 lần, mỗi lần khoảng 30 ml. Uống liên tục trong vòng một tuần sẽ thấy hiệu quả kích thích tiêu hóa, ăn ngon miệng hơn.
5. Điều trị viêm da, hắc lào, lang ben, lở ngứa
Dùng lá Ô môi rửa sạch, giã nát xát vào vùng da bệnh. Ngoài ra, có thể ngâm lá Ô môi giã nát với rượu 40 độ theo tỷ lệ 1:1, dùng bôi vài lần mỗi ngày.
Thận trọng khi sử dụng Ô môi chữa bệnh
Tác dụng phụ của rượu Ô môi:
- Gây say
- Buồn ngủ
- Đỏ mặt
- Choáng váng đầu óc
Kiêng kỵ sử dụng rượu Ô môi điều trị bệnh:
- Trẻ em, phụ nữ có thai, đang cho con bú không được dùng.
- Người cao tuổi, người có hệ thống miễn dịch suy yếu nên trao đổi với thầy thuốc trước khi dùng.
- Người có tiền sử dị ứng rượu không được dùng.
- Người đang điều trị bệnh, đau dạ dày, có bệnh về gan thận không được dùng.
Cây Ô môi thường được dùng để bồi bổ sức khỏe, hỗ trợ tiêu hóa và điều trị các bệnh ngoài da. Tuy nhiên để đảm bảo hiệu quả và an toàn khi sử dụng, người bệnh nên trao đổi với thầy thuốc về cách dùng và liều lượng phù hợp.