Tên khác: Tên thường gọi: Mâm xôi, Phúc bồn tử, Ðùm đùm, Cơm xôi, Chúc xôi, Mắc hủ (dân tộc Tày), Co hủ (dân tộc Thái), Ghìm búa (dân tộc Dao).
Tên khoa học: Rubus alceaefolius Poir. (R.moluccanus L)
Họ khoa học: thuộc họ Hoa hồng – Rosaceae.
Cây Mâm xôi
(Mô tả, hình ảnh Cây Mâm xôi, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý…)
Mô tả:
Cây nhỡ mọc trườn, thân, cành, cuống lá, cuống hoa đều có gai nhỏ. Lá đơn có cuống dài, mọc so le, phiến lá chia 5 thuỳ không đều, gân chân vịt, mép có răng không đều nhau, mặt trên phủ nhiều lông lởm chởm, mặt dưới có lông mềm màu xám. Cụm hoa thành đầu hay chùm ở nách lá, màu hồng. Quả hình cầu, gồm nhiều quả hạch tụ họp lại như dáng mâm xôi, khi chín màu đỏ tươi.
Hoa tháng 2-3, quả tháng 5-7.
Bộ phận dùng:
Quả, cành lá – Fructus, Ramulus Rubi Alceaefolii.
Quả mâm xôi hay còn gọi là phúc bồn tử
Nơi sống và thu hái:
Cây mọc hoang ở vùng đồi núi, ven đường đi, trong rừng thưa khắp nước ta.
Quả hái lúc chín, cành lá thu hái quanh năm, thái ngắn, phơi khô.
Cành lá già phơi khô, nấu nước uống thay chè làm dễ tiêu hóa.
Lá sắc uống dùng trị viêm nhiễm ở miệng và cổ họng, hoạt chất có thể là tanin.
Thành phần hóa học:
Quả chứa Vitamin C, pectin, fructoz, acid ellagic và acid hữu cơ khác. Lá chứa tanin.
Tác dụng dược lý:
Chống oxy hóa: quả Mâm xôi có vitamin C, flavonoid, acid ellagic, là những chất chống oxy hóa. Acid ellagic có khả năng chống oxy hóa tương đương vitamin E, vì vậy nên ăn quả Mâm xôi để chống lão hóa, ngừa bệnh tim mạch, đái tháo đường và ung thư.
Bệnh tiết niệu: xưa kia người ta dùng quả Mâm xôi để trị nhiễm trùng đường tiểu, tuy nhiên những thử nghiệm khác không thấy tính kháng khuẩn của dịch quả Mâm xôi. Có báo cáo cho rằng nước sắc rễ và lá trị được nhiễm trùng đường tiểu do E. coli.
Tăng khả năng tình dục: nghiên cứu của các nhà khoa học cho thấy cơ quan sinh dục suy yếu có hàm lượng kẽm thấp. Các nhà khoa học phát hiện trong hạt quả Mâm xôi có hàm lượng kẽm rất cao, được cơ thể hấp thụ tốt. Kẽm là chất dinh dưỡng quan trọng cho tình dục, nó có thể kiểm soát hàm lượng testosteron, giúp nam giới nhanh chóng hưng phấn và tăng cường sức mạnh của tinh trùng. Các nhà khoa học còn khuyên trước khi quan hệ tình dục nên ăn mấy quả Mâm xôi vì trong quả Mâm xôi còn có hàm lượng chất chống oxy hóa rất cao, giúp máu lưu thông tốt hơn tới cơ quan sinh dục.
Vị thuốc phúc bồn tử – quả mâm xôi
(Công dụng, liều dùng, quy kinh, tính vị…)
Tính vị:
Quả Vị ngọt nhạt, tính bình, không độc.
Cành, lá và rễ có vị the, tính bình.
Quy kinh
Vào kinh Vị, Can.
Tác dụng
Quả có tác dụng bổ can thận, giữ tinh khí, làm cường dương mạnh sức.
Lá có tác dụng hoạt huyết, thanh nhiệt, tiêu viêm, tán ứ.
Ứng dụng lâm sàng của Mâm xôi
Chữa viêm gan mạn tính, sưng gan, viêm tuyến vú,
Dùng 30-40g cành lá cây mâm xôi, với cây Ô rô, Mộc thông, mỗi vị 15-20g, sắc uống.
Trị viêm gan cấp và mạn, viêm tuyến vú, viêm loét miệng:
Cành lá cây mâm xôi 30g, ba kích, kim anh, mỗi vị 10 – 15g, sắc uống.
Trị sạn thận:
Mâm xôi làm giảm lượng lớn canxi trong nước tiểu, vì vậy có khả năng chống sạn thận.
Trị đái tháo đường:
Đông y quan niệm đái tháo đường thuộc chứng tiêu khát do chân âm hao tổn. Phế khát gây thích uống nhiều, vị khát gây ăn nhiều không biết no, thận khát sinh ra tiểu nhiều. Quả mâm xôi thanh nhiệt, giải khát, giúp hỗ trợ thanh nhiệt ở các tạng phủ bệnh. Vị ngọt trong quả mâm xôi là fructose, một loại “đường chậm” vì thế người bị đái tháo đường không phải kiêng dùng. Briggs C.J. công bố rằng mâm xôi làm giảm đáng kể glucose huyết ở vật thí nghiệm (Can Pharmaceutical 1997).
Tham khảo
Chỉ định và phối hợp
Quả thường được dùng ăn. Cành lá già phơi khô, nấu nước uống thay chè làm dễ tiêu hoá. Quả chữa đau thận hư, tinh ứ, liệt dương, đái són, vãi đái, hoạt tinh, Di tinh. Liều dùng: 20-30g sắc uống hoặc phối hợp với các vị Ba kích, Kim anh, mỗi vị 10-15g. Cành lá (và rễ) dùng chữa viêm gan cấp và mạn, viêm tuyến vú, viêm loét miệng, dùng cho phụ nữ sinh đẻ uống làm thông máu, tiêu cơm. Cây dùng làm trà uống mát, lợi tiểu tiện. Liều dùng 10-15g hãm hoặc sắc uống.
Lá có vị se, có tác dụng hoạt huyết, thanh nhiệt, tán ứ tiêu viêm. Ở Ấn Ðộ người ta dùng quả làm thuốc chữa bệnh đái dầm của trẻ em. Lá được dùng làm thuốc điều kinh, gây sẩy thai.