Cây sài đất là một loại cỏ mọc hoang nhưng lại có nhiều tác dụng quý như giảm sốt, chữa cảm cúm, rôm sảy, viêm khớp… Sau khi thu hái về, cây được dùng tươi hoặc phơi khô làm thuốc sắc uống, đắp ngoài da hoặc nấu nước tắm. Tùy theo mục đích sử dụng mà điều chỉnh liều lượng cho thích hợp.
- Tên khác: Ngổ núi, húng trám, cúc dại
- Tên khoa học: Wedelia chinensis (Osbeck) Merr.
- Họ: Cúc ( Asteraceae )
I. Mô tả về cây sài đất
Sài đất là loại cây mọc hoang khá quen thuộc với người dân ở vùng nông thôn, dưới đây là một số đặc điểm sinh trưởng cũng như cách thu hái, sơ chế sài đất làm dược liệu để bạn tham khảo:
1. Đặc điểm của cây sài đất
- Cây thân thảo, mọc bò dưới đất, chiều dài thân có thể phát triển tới 40cm. Toàn thân cây sài đất màu xanh, bên ngoài bao phủ bằng một lớp lông trắng.
- Lá sài đất hình bầu dục, có lông ở cả mặt trên và mặt dưới, mọc đối xưng, mép lá hình răng cưa to. Trên lá có nhiều gân, trong đó gân chính mọc ở giữa lá và nổi rõ ở phía mặt dưới.
- Sài đất cho ra hoa ở các nách lá hoặc đầu ngọn cành, hoa chứa nhiều cánh màu vàng tươi
- Quả nhỏ, bên ngoài vỏ không có lông
2. Phân bố
Sài đất ưa sống ở nơi ẩm mát. Ở nước ta, loại cây này mọc hoang khắp nơi. Chúng ta có thể tìm thấy sài đất ở ven đường, bờ ruộng hay ven các đồi đất ẩm. Do có hoa màu vàng rất đẹp mắt, sài đất còn được trồng làm cảnh ở các công viên hay công ty, xí nghiệp.
Ngoài Việt Nam, một số quốc gia khác như Ấn Độ hay Malaysia cũng trồng hoặc thu hái cây sài đất về làm thuốc.
3. Bộ phận dùng
Toàn bộ cây sài đất, bao gồm cả rễ, lá và phần thân.
4. Thu hái – Sơ chế:
Sài đất có thể được thu hoạch quanh năm nhưng chủ yếu là vào tháng 4 & 5 vì lúc này cây đang ra hoa và có dược tính tốt nhất. Cây được cắt sát gốc và đem về dùng tươi hoặc phơi khô dùng dần.
Đối với những cây đã bị cắt, người ta tiếp tục tưới nước và bón phân để cây đâm chồi mới. Sau khoảng nửa tháng lại tiếp tục thu hoạch được.
5. Cách bảo quản
Nếu dùng sài đất dưới dạng tươi, sau khi thu hái về bạn nên dùng ngay. Đối với sài đất khô, cách bảo quản tốt nhất là cho vào bịch ni lông hoặc hộp có nắp đậy kín miệng. Để thuốc nơi khô, thoáng nhằm tránh bị nấm mốc.
6. Thành phần hóa học
Qua nghiên cứu, các nhà khoa học phát hiện rất nhiều hợp chất quý trong cây sài đất như:
- Tanin
- Saponin,
- Pectin,
- Mucin
- Lignin
- Cellulose
- 3,75% chlorophylle
- 1,14% caroten
- 3,75% phytosterol
- Các chất khác: Dầu hòa tan, hợp chất béo, tinh dầu, muối vô cơ, Wedelolacton
II. Vị thuốc sài đất
1. Tính vị
Sài đất tính mát, không độc, vị hơi chua và đắng nhẹ
2. Quy kinh
Can và Phế
3. Tác dụng của cây sài đất, chủ trị
Theo y học cổ truyền, sài đất có tác dụng thanh nhiệt, giải độc gan, tiêu nhọt, kháng viêm, long đờm. Chủ trị các chứng ho, đau họng, viêm tuyến vú, rôm sảy, nổi mẩn, cao huyết áp… Ngoài ra, dược liệu này cũng được dùng trong dự phòng bệnh sởi, bạch hầu, hỗ trợ điều trị ung thư môn vị.
4. Cách dùng và liều lượng:
Sài đất được dùng dưới nhiều hình thức như sắc uống, nấu nước tắm hay giã đắp ngoài da. Tùy theo mỗi bệnh mà điều chỉnh liều dùng cho thích hợp.
Bài thuốc chữa bệnh có cây sài đất
1. Chữa cảm cúm
- Thành phần: Sài đất, kinh giới, tía tô, cam thảo đất mỗi vị 3g, mạn kinh 2g, kim ngân hoa 30g, gừng tươi 3 lát.
- Cách dùng: Tất cả cho vào ấm, thêm 3 bát nước nấu cạn còn 1 bát. Gạn lấy nước chia đều làm 2 phần uống trong ngày. Dùng mỗi ngày 1 thang cho đến khi khỏi bệnh.
2. Trị rôm sảy, nổi mẩn ngứa cho trẻ nhỏ
- Thành phần: Cây sài đất tươi
- Cách sử dụng: Nấu nước tắm cho trẻ ngày 1 -2 lần. Khi tắm lấy phần bã xoa nhẹ lên da để tăng hiệu quả. Cuối cùng lên tắm lại bằng một lượt nước sạch.
3. Điều trị khạc ra máu
- Thành phần: Trắc bá diệp và tử chu thảo mỗi vị 15g, sài đất 30g, bách hợp 10g.
- Cách dùng: Sắc lấy nước đặc uống mỗi ngày 1 thang.
4. Giảm sốt
- Thành phần: 20 – 50g sài đất tươi
- Cách dùng: Rửa sạch sài đất rồi giã nát, chắt nước uống. Phần bã lấy đắp vào lòng bàn chân sẽ giúp hạ nhiệt nhanh chóng.
5. Thanh nhiệt, giải độc gan
- Thành phần: 100 – 200g cây sài đất tươi
- Cách dùng: Rửa và ngâm sài đất với nước muối pha loãng. Dùng ăn sống trong bữa ăn để thay thế cho rau.
6. Điều trị bệnh sốt xuất huyết
- Thành phần: Củ ( hoặc lá ) sắn dây, lá trắc bá, củ tóc tiên, kim ngân hoa mỗi loại 20g, cam thảo đất và hoa hòe mỗi loại 16g, sài đất 30g.
- Cách dùng: Hoa hòe đem sao cháy, lá trắc bá sao đen. Đem tất cả sắc uống mỗi ngày 1 thang.
7. Chữa nhiễm trùng phần mềm ngoài da, mụn đầu đinh, viêm khớp, chốc đầu, đau mắt
- Thành phần: 20 – 30g cây sài đất
- Cách dùng: Giã nát đắp vào khu vực tổn thương. Những trường hợp da có biểu hiện mưng mủ thì không nên dùng.
8. Trị viêm cơ
- Thành phần: 50g sài đất, kim ngân hoa và bồ công anh mỗi loại 20g, cam thảo đất 16g.
- Cách dùng: Tất cả các vị trên hợp thành một thang, nấu nước đặc uống. Khi dùng nên kết hợp lấy cây sài đất tươi giã nát rồi đắp vào chỗ viêm để nhanh thấy được hiệu quả hơn.
9. Chữa hôi miệng, nhiệt miệng, đau bụng, ăn nhiều nhưng chóng đói
- Thành phần: Sài đất, thạch cao, thục địa mỗi vị 16g, rễ cỏ xước 10g, thạch môn 12g.
- Cách dùng: Sắc uống mỗi ngày 1 thang, chia thuốc làm 2 lần uống.
10. Chữa sưng viêm tuyến vú
- Thành phần: 50g sài đất, 16g cam thảo đất, bồ công anh, thông thảo và kim ngân hoa mỗi loại 20g.
- Cách dùng: Tất cả đem sắc với 500ml nước trong khoảng 20 phút. Gạn thuốc chia làm 3 lần uống.
11. Chữa ngứa da theo mùa, ngứa do thời tiết hanh khô hoặc do bị eczema, viêm da dị ứng
- Thành phần: Sài đất, kim ngân hoa mỗi loại 30g, kinh giới và rau má mỗi loại 15g, lá khế 10g.
- Cách dùng: Các vị thuốc đã chuẩn bị nấu với nửa lít nước. Khi nước nguội lấy lau rửa vùng da bị ảnh hưởng.
12. Điều trị bệnh nhiễm trùng bàng quang
- Thành phần: Bồ công anh và mã đề mỗi loại 20g, sài đất 30g, cam thảo đất 16g.
- Cách dùng: Sắc thuốc chia làm 3 phần uống vào buổi sáng, trưa, tối > Mỗi ngày 1 thang.
13. Chữa nổi mẩn ngứa trên da
- Thành phần: Sài đất 15g, kim ngân hoa, hà thủ ô, ngưu tất, sa sâm mỗi vị 12g, thiên niên kiện 8g, diệp hạ châu 10g, cam thảo 4g, thạch cao 6g.
- Cách dùng: Ngày uống 1 thang dưới dạng sắc uống.
14. Chữa bệnh chàm, mụn lở
- Thành phần: 15g kim ngân hoa, 12g ké đầu ngựa, 30g sài đất, 10g khúc khắc, 16g cam thảo đất.
- Cách thực hiện: Sắc nước uống kết hợp giã sài đất tươi đắp lên khu vực cần điều trị.
15. Trị mụn nhọt
- Thành phần: Thổ phục linh và bồ công anh mỗi loại 12g, sài đất 30g, ké đầu ngựa và kim ngân hoa mỗi loại 10g.
- Cách dùng: Sắc lấy nước uống. Phối hợp dùng sài đất nấu nước tắm để mụn nhọt nhanh lành.
16. Hỗ trợ điều trị bệnh ung thư môn vị
- Thành phần: Sài đất, bạch hoa xà thiệt và bán linh chi tất cả đều 30g. Đem sắc với 5 bát nước, sắc cạn còn 3 chén chia uống làm 3 lần vào buổi sáng, trưa, tối trong ngày.
17. Phòng ngừa bệnh bạch hầu và bệnh sởi
- Thành phần: 30g cây sài đất khô
- Cách dùng: Nấu nước uống, dùng trong 3 ngày liên tục.
18. Trị bệnh viêm chân răng
- Thành phần: 30g sài đất, 15g bán liên biên, 10g huyền sâm
- Cách dùng: Kết hợp 3 vị thuốc sắc uống ngày 1 thang
19. Hạ huyết áp, chữa bệnh ho gà, ho ra máu, viêm amidan, viêm phổi
- Thành phần: 15 – 30g sài đất khô
- Cách dùng: Sắc sài đất khô uống để cải thiện các triệu chứng bệnh.
20. Chữa nổi ban độc ở trẻ em
- Thành phần: 6g sài đất, 2g thạch cao, 3 con trùn hổ, các vị khác gồm cỏ mực, bạc hà và nhãn lồng mỗi vị 4g.
- Cách dùng: Tất cả cho vào ấm, đổ 600ml nước. Nấu cho đến khi nước sôi thì vặn lửa nhỏ liu riu, canh cho thuốc cạn còn khoảng 200ml thì ngưng. Chia thuốc làm 3 lần uống.
21. Chữa viêm gan
- Thành phần: Nhân trần và sài đất mỗi loại 10g, kim ngân hoa 5g.
- Cách dùng: Nấu nước uống hàng ngày thay cho trà
III. Lưu ý khi sử dụng cây sài đất
- Bệnh nhân cần tham khảo ý kiến thầy thuốc trước khi dùng sài đất trị bệnh tại nhà
- Một số trường hợp có thể quá mẫn với thành phần của sài đất. Trước khi sắc uống hoặc đắp sài đất trên diện rộng, nên bôi một ít nước ra cổ tay. Nếu trong 1 ngày da không có biểu hiện bị kích ứng thì có thể dùng được.
- Hỏi ý kiến bác sĩ khi dùng sài đất cùng lúc với thuốc điều trị bệnh trong tây y vì chúng có thể tương tác gây ra phản ứng phụ có hại cho sức khỏe.
- Cây sài đất rất dễ bị nhầm lẫn với cây lỗ cúc địa nên cần chú ý nhận biết để không hái nhầm thuốc. Cây lỗ cúc địa thường có lá ngắn hơn, hoa có hình dáng tương tự như sài đất nhưng màu vàng nhạt.