TÔ TỬ ( Hạt tía tô )
Tên thường gọi: Tía tô còn có các tên như é tía, tử tô, xích tô (gọi là tử, xích tía vì cây có màu tím). Không nhầm với tía tô tử là hạt của cây tử tô (thận trọng khi viết hai tên này là của 2 vị thuốc không hoàn toàn giống nhau đều cùng lấy từ một cây)
Tên khoa học: Folium Perillae Fructescentis
Họ khoa học: Họ hoa môi (Lamiacae)
Tía tô không chỉ là cây gia vị mà còn là cây thuốc nam quý. Dạng cây thảo, cao 0,5- 1m. Lá mọc đối, mép khía răng, mặt dưới tím tía, có khi hai mặt đều tía, nâu hay màu xanh lục có lông nhám. Hoa nhỏ màu trắng mọc thành xim co ở đầu cành, màu trắng hay tím, mọc đối, 4 tiểu nhị không thò ra ngoài hoa. Quả bế, hình cầu. Toàn cây có tinh dầu thơm và có lông. Loài tía tô mép lá quăn (Perilla ocymoides L. var. bicolorlaciniata) có giá trị sử dụng cao hơn.
Phân bố:
Mọc hoang hoặc trồng nhiều nơi trong cả nước và châu Á. Cây ưa sáng và ẩm, thích hợp với đất thịt, đất phù sa. Tía tô ra hoa kết quả nhiều, sau khi quả già, cây tàn lụi, hạt giống phát tán ra xung quanh, đến mùa mưa ẩm năm sau mới nảy mầm. Cây được trồng bằng hạt. Mùa hoa tháng 7-9, mùa quả tháng 10-12
Bộ phận dùng làm thuốc:
Dùng lá (Tô diệp), cành (Tô ngạnh), hạt (Tô tử) của cây Tía tô (Perillafrutescens L. Britton)
Thu hái và chế biến:
Lá: Thu hoạch vào mùa hạ, khi cành lá mọc xum xuê, bỏ lá sâu, để riêng lá hoặc nhánh non, loại bỏ tạp chất, phơi trong bóng râm hoặc sấy nhẹ đến khô. Loại bỏ tạp chất và cành già, phun nước cho mềm, thái vụn, phơi khô.
Quả: Thu hoạch vào mùa thu, loại tạp chất, phơi khô.
Tử tô tử sao: Lấy tử tô tử cho vào chảo, sao nhỏ lửa đến khi có mùi thơm hoặc nổ đều, lấy ra để nguội, khi dùng giã dập.
Thành phần hóa học:
Tía tô chứa 0,3-0,5% tinh dầu (theo trọng lượng khô), citral 20%. Thành phần tinh dầu chủ yếu là perillaldehyd, L-perrilla alcohol, limonen, α-pinen, hydrocumin, còn có elsholtziaceton, β-cargophylen, bergamoten và linalool perillaldehyd.
Hạt cây tía tô chứa nước 6,3%, protein 23,12%, dầu béo 45,07%, N 10,28%, tro 4,64%, acid nicotinic 3,98 mg/100 g. Thành phần dầu béo của hạt gồm acid béo chưa no 3,5-7,6%, oleic 3,9-13,8%, linoleic 33,6-59,4%, acid linolenic 23,3-49% (một số mẫu dầu còn chứa trên 70% acid linolenic).
Tác dụng của hạt tía tô
+ Nước sắc và cồn chiết xuất lá tía tô đều có tác dụng giãn mạch ngoài da, kích thích tiết mồ hôi.
+ Làm giảm chất xuất tiết của phế quản, làm giảm co thắt cơ trơn của phế quản. Có tác dụng cầm máu.
+ Chất tinh dầu làm tăng đường huyết. Aldehyt tía tô chống thối và ức chế trung khu thần kinh.
+ Nước ngâm kiệt lá tía tô có tác dụng ức chế các loại vi trùng như: Tụ cầu khuẩn, trực khuẩn lî, trực khuẩn đại tràng.
Vị thuốc tía tô
(Công dụng, liều dùng, tính vị, quy kinh…)
Tính vị
Tía tô có vị cay tính ấm
Quy kinh
Vào kinh phế, tỳ, đại tràng.
Công dụng của hạt cây tía tô
Có tác dụng phát tán phong hàn, lý khí khoan hung; giải uất, hoá đờm, an thai, chữa U Xơ Tử Cung, giải độc của cua cá. Cành không có tác dụng phát biểu, chỉ có tác dụng lý khí. Dùng chữa ngoại cảm phong hàn, nôn mửa, động thai, ngộ độc cua cá.
Thông thường lá tía tô (tố diệp) có tác dụng là cho ra mồ hôi, chữa ho, giúp sự tiêu hoá, giảm đau, giải độc, chữa cảm mạo, còn có tác dụng chữa bị ngộ độc nôn mửa, đau bụng do ăn cua cá.
Cành tía tô (tử tô tử) có tác dụng chữa ho trừ đờm, hen suyển, tê thấp.
Liều dùng hằng ngày:
Lá và hạt ngày uống 10g, cành ngày uống 6-20g dưới dạng thuốc sắc.
Lượng thường dùng trong các bài thuốc từ 4-12g. Dùng độc vị và thuốc tươi có thể nhiều gấp nhiều lần tùy tình hình bệnh lý.
Cách dùng, hướng dẫn sử dụng tô tử:
Giải cảm phong hàn:
Trường hợp cảm mạo phong hàn sốt gai rét, đau đầu, ngực đầy tức dùng bài Hương tô tán (lá Tía tô 8g, Hương phụ 8g, Trần bì 6g, Cam thảo 4g, cho thêm Gừng tươi 2 lát sắc nước uống) có thể xông lúc thuốc đang nóng tác dụng làm ra mồ hôi tốt.
Tiêu đờm giảm ho:
Trường hợp ho do ngoại cảm phong hàn dùng bài: Tam tử dương thân thang (Tô tử 6-12g, La bạc tử 8-12g, Bạch giới tử 6-8g) gia vị (thường kèm theo thuốc thanh nhiệt hoặc nhuận phế), chữa các chứng bệnh viêm đường hô hấp trên, viêm phế quản cấp mạn ho nhiều đờm.
Lý khí an thai:
Trường hợp phụ nữ có mang thai động đau bụng, Đau lưng ngực, buồn nôn dùng bài Tử tô ẩm (Tô ngạnh 8g, Đương qui 12g, Bạch thược 12g, Xuyên khung 8g, Đảng sâm 12g, Trần bì 8g, Đại phúc bì 8g, Cam thảo 4g, Sinh khương 8g, sắc nước uống
Kiện vị cầm nôn:
Trường hợp nôn ọe, ăn không tiêu, đầy bụng kèm nôn (dạng hư hàn) dùng nước sắc lá tía tô uống với viên Hương sa lục quân 6-8g có tác dụng cầm nôn, hết đầy bụng. Trường hợp nôn thai nghén dùng nước sắc Tô ngạnh uống tốt
Giải độc cua cá:
Giã lá tía tô vắt nước uống, hoặc nước sắc lá khô 10g uống lúc nóng. Thường ngày ăn ốc cua hoặc gỏi cá nên kèm ăn rau sống có lá Tía tô. Bài thuốc Tử tô giải độc thang gồm Lá tía tô 10g, Gừng tươi 8g, sinh Cam thảo nước 600ml, sắc còn 200ml uống nóng chia 3 lần trong ngày.
Chữa sưng vú
Ngoài ra có kinh nghiệm dùng Lá tía tô chữa sưng vú (lá tía tô 10g sắc nước uống, bã đắp vú.
Rửa bên ngoài trị chàm lở bìu dái
Hoặc dùng nước sắc lá tía tô còn nóng rửa trị chàm lở bìu dái.
Chữa mẩn ngứa, làm đẹp da:
Vò lát lá tía tô vào nước tắm, bã lá tía tô có thể đắp vào vùng da bị ngứa.
Chữa đau bụng, đầy chướng:
Giã lá tía tô lấy một bát nước, hòa một chút muối cho uống một lần.
Chữa các chứng chảy máu do ho, nôn, tiêu chảy:
Lấy nhiều lá tía tô cho vào nồi đun gạn bỏ bã, cô đặc thành cao. Lấy một ít đậu đỏ rang vàng, tán nhỏ trộn với cao trên rồi viên thành từng hạt nhỏ để uống, mỗi lần 50 viên. Thuốc này sẽ hạn chế được phần nào sự chảy máu.
Tham khảo
Kiêng kị:
Tía tô là vị thuốc được đông phương y dược xếp vào loại giải biểu (làm cho ra mồ hôi) thuốc nhóm phát tán phong hàn (nhóm do lạnh gây bệnh) cần chữa bằng cách cho ra mồ hôi, khỏi sốt.
Ứng dụng của tô tử
1.Trị ho kéo dài khó khỏi do viêm họng, viêm phế quản mạn, hen phế quản:
Tô tử giáng khí thang (Hòa tễ cục phương): Tô tử, Trần bì, Tiền hồ, Chế Bán hạ, Hậu phác đều 6 – 9g, Đương qui 12g, Nhục quế 3g, Chích thảo 3g, Gừng tươi 3 lát, sắc uống.
Tam tử dưỡng thân thang: (Tô tử, La bạc tử đều 10g, Bạch giới tử 6g). Thẩm thuận Cầm đã dùng bài thuốc sắc cho uống trị 40 ca ho lâu không khỏi, thuốc cho vào ống 10ml/ống, ngày 2 lần, mỗi lần 1 ống, 7 ngày là một liệu trình, kết quả 37,5% (Thẩm thuận Cầm, tờ Thông báo Trung dược 1968,8:56).
2.Trị lãi đũa: dùng hạt Tô tử giã nhỏ nhai uống, liều mỗi lần:
+ Trẻ từ 4 đến 10 tuổi: 20 – 50g/lần.
+ Người lớn: 50 – 70g, ngày 2 – 3 lần uống lúc đói, liên tục 3 ngày hoặc hơn.
Trị 100 ca kết quả ra giun 92 ca (Lưu thiên Vũ, Báo Trung y Tứ xuyên 1986,8:47).
Liều thường dùng và chú ý:
Liều: 5 – 10g.
Tô tử sao dược tính hòa hoãn hơn. Chích Tô tử tác dụng nhuận phế tốt.
3. Bài thuốc ma tử tô tử chúc: Trị sinh xong đại tiện bị bí, táo bón.
Ma nhân, tô tử lượng bằng nhau, nấu thành cháo ăn.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.