Tên khác : Tên thường gọi: Trạng nguyên còn gọi là Nhất phẩm hồng, Tinh tinh mộc, Diệp thượng hoa (Hoa trên lá), Diệp tượng hoa (lá giống như hoa).
Tên khoa học: Euphorbia pulcherrima Willd.
Họ khoa học: Thuộc họ Thầu dầu – Euphorbiaceae.
Cây Trạng nguyên
(Mô tả, hình ảnh cây Trạng nguyên, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý…)
Mô tả:
Cây nhỡ có mủ trắng. Lá hình bầu dục – mũi mác hơi thuôn đầu ở gốc, nhọn đầu, có 2-3 thuỳ ở bên cạnh, mặt dưới phủ lông. Cụm hoa ở ngọn, bao bởi những lá bắc màu đỏ tươi, hình mũi mác. Cụm hoa dạng ngù, có 4-7 nhánh; trong cụm hoa thường có 2 loại hoa; nhiều hoa đực chỉ có 1 nhị, và 1 hoa cái có cuống dài mang bầu có lông tơ với 3 đầu nhuỵ xẻ đôi.
Bộ phận dùng:
Toàn cây – Herba Euphorbiae Pulcherrimae.
Nơi sống và thu hái:
Nguyên sản của Trung Mỹ, được nhập vào nước ta làm cây cảnh vì lá bắc của cụm hoa ở ngọn có màu đỏ đẹp. Có thể thu hái cành lá quanh năm.
Thành phần hóa học
Trạng nguyên có chứa chất mủ trắng gọi là latex, Triterpènes – esters diterpéniques rubéfiants chất làm nổi đỏ ở da và cocarcinogènes.
Vị thuốc Trạng nguyên
(Tính vị, quy kinh, công dụng, liều dùng)
Tính vị, tác dụng:
Vị đắng, chát, tính mát, có ít độc; có tác dụng điều kinh chỉ huyết, tiếp cốt tiêu thũng.
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Ở Vân Nam (Trung Quốc), dùng chữa kinh nguyệt quá nhiều, đòn ngã tổn thương, ngoại thương xuất huyết và gãy xương.
Dân gian thường dùng cành lá làm thuốc đắp trị rắn rết cắn, các vết đứt và cả các vết thương khác. Cũng dùng uống trong chữa bệnh đau đường ruột mạn tính.