Đại cương
Theo nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến ung thư buồng trứng như: phụ nữ không sinh đẻ, tuổi cao. Ung thư buồng trứng không phải tế bào mầm, hay gặp ở phụ nữ lớn tuổi vì nguy cơ mắc bệnh tăng lên với số lần rụng trứng.
Những người có thai trước tuổi 25, mãn kinh sớm cũng liên quan đến sự giảm nguy cơ ung thư buồng trứng.
Ung thư buồng trứng cũng có liên quan đến yếu tố gia đình. Phụ nữ có mẹ hoặc chị em gái mắc bệnh này, nguy cơ tăng lên 20 lần.
Ung thư buồng trứng là loại ung thư hay gặp trong phụ khoa, chiếm khoảng 20% tổng số các ung thư của cơ quan sinh dục nữ. Có hai loại ung thư buồng trứng: lành tính và ác tính, u nang thường thuộc lành tính, u đặc thường ác tính. Nguyên nhân hiện chưa rõ. Ung thư buồng trứng phát sinh bất kỳ ở lứa tuổi nào, nếu là ở bé gái phần lớn là ác tính.
Triệu chứng
– U nang lành tính còn nhỏ thường không có triệu chứng phần lớn ở một bên, không ảnh hưởng kỳ kinh. Trường hợp phát sinh cả hai bên gây rối loạn kinh nguyệt hoặc tắt kinh. Khối u to có thể gây một số triệu chứng chèn ép như tiểu gấp tiểu nhiều lần, tiểu khó, hoặc nặng hơn gây khó thở, hồi hộp, đi lại khó khăn.
– U ác tính thường phát sinh 2 bên, phát triển nhanh, giai đoạn cuối làm cho cơ thể suy sụp gầy còm, thiếu máu hoặc hai chân phù, bụng nước.
Nếu thăm khám bụng sờ thấy khối u bề mặt trơn không dính, không đau, mềm là u lành, nếu khối u cứng ấn đau, không di động, bề mặt gồ ghề là u ác tính.
Nguyên nhân gây ra bệnh ung thư buồng trứng
– Nhân tố di truyền và gia tộc: Khoảng 20 đến 25% bệnh nhân có thân nhân mắc bệnh này.
– Nhân tố hoàn cảnh: Trong các quốc gia có nền công nghiệp phát triển tỷ lệ bệnh ung thư buồng trứng khá cao, rất có thể có liên quan đến hàm lượng cholesterol cao trong thực phẩm.
– Nhân tố nội phân tố: Bệnh ung thư vú hoặc ung thư nội mạc tử cung làm cho cơ hội gầy bệnh ung thư buồng trứng tăng gấp 2 lần. Ba căn bệnh này phát sinh ở khu vực nương tựa vào kích thích tố.
– Nhân tố virut.
– Phụ nữ hút thuốc (trực tiếp hay gián tiếp) được cho là nột trong những nhân tố gây ra bệnh ung thư buồng trứng.
Điều trị
* Y học hiện đại: Phẫu trị là phương pháp chủ yếu trong điều trị và chẩn đoán ung thư buồng trứng. Xạ trị và hoá trị chỉ giúp thêm trong một số trường hợp đã di căn.
* Y học cổ truyền: Dùng tốt đối với u nang lành tính còn nhỏ, là phương pháp phối hợp tốt làm giảm biến chứng của xạ trị và hoá trị, nâng cao sức khỏe cho người bệnh.
Có thể chia làm 2 thể bệnh:
1. Khí huyết ứ trệ
– Triệu chứng chủ yếu: Nếu là u lành chỉ sờ thấy khối u, triệu chứng lâm sàng không rõ rệt. Nếu là u ác tính thì người gầy, da mặt sạm, xanh xao, khối u cứng, đau không chỗ ấn, có bụng nước, sắc mặt kém tươi nhuận, mệt mỏi, đại tiểu tiện không thông, lưỡi có điểm ứ huyết, mạch tế hoặc sáp.
– Phép trị: Hành khí hoạt huyết nhuyễn kiên tiêu tích.
Đương quy | 12-20g | Côn bố | 16g |
Nga truật | 12g | Đào nhân | 12g |
Chỉ xác | 6g | Đại hoàng | 6g |
Xích thược | 12g | Miết giáp | 16g |
Bình lang | 12g | Quế tâm | 6g |
Mộc hương | 6g |
– Gia giảm: Nếu khí hư gia Hoàng kỳ 12-20g, Nhân sâm 8g. Nếu tỳ hư tiêu chảy, bỏ Đại hoàng gia Đảng sâm 12g, Bạch truật 12g.
2. Đàm thấp ngưng tụ
– Triệu chứng chủ yếu: Người mập bụng đầy tức dễ buồn nôn, huyết trắng ra nhiều, rêu lưỡi nhớt dày, mạch hoạt trầm nhỏ.
– Phép trị: Trừ đờm thấp, hành khí nhuyễn kiên.
– Bài thuốc:
Chỉ xác | 8g | Hương phụ | 8g |
Tam lăng | 6g | Thương truật | 12g |
Nam tinh | 8g | Trần bì | 8g |
Bán hạ | 8g | Nga truật | 6g |
Đẳng sâm | 12g | Bạch linh | 12g |
Trường hợp u ác tính, cơ thể khí huyết suy kiệt cần cho thuốc song bổ khí huyết, dưỡng âm thanh nhiệt, giải độc.
Các bài thuốc kinh nghiệm
1. Song thạch phương:
Dương khởi thạch | 60g | Tam lăng | 90g |
Thổ miết trùng | 90g | Hồng hoa | 60g |
Xích thược | 60g | Chỉ xác | 30g |
Vân mẫu thạch | 120g | Nga truật | 90g |
Đào nhân | 60g | Đương quy | 60g |
Đại hoàng | 60g |
Tán bột mịn hồ hoàn, mỗi lần uống 18g nuốt, ngày 3 lần, nuốt uống.
2. Xà liệu địa miết giáp
Đào nhân | 15g | Thổ miết trùng | 9g |
Tiểu hồi hương | 9g | Đảng sâm | 12g |
Dĩ nhân | 30g | Bán chi liên | 10g |
Côn bố | 15g | Địa long | 15g |
Xuyên luyện tử | 9g | Nga truật | 12g |
Hồng hoa | 3g |
Sắc uống.
3. Thuốc dùng sau khi cắt bỏ buồng trứng ung thư
Bài thuốc:
Thái tử sâm | 20g | Phục thần | 20g |
Can địa hoàng | 15g | Sao mạch nha | 18g |
Ý dĩ nhân | 30g | Đan sâm | 20g |
Hoàng kỳ | 20g | Bán chi liên | 20g |
Miêu nhân sâm | 24g | Kê huyết đằng | 18g |
Bạch truật | 9g | Chích cam thảo | 9g |
Thiên đông | 20g |
Sắc uống.