Hạt Mã Tiền
Từ xưa đến nay công dụng hạt Mã Tiền được khá nhiều người biết, vậy hạt mã Tiền là gì?
Tên khoa học : Cây có tên khoa học là Strychnns nuxvomica L
Khu vực phân bố
Có 2 loại cây mã tiền: Loại mã tiền mọc thẳng đứng và loại mã tiền dạng cây dây leo.
- Mã tiền mọc thẳng đứng chỉ phân bố ở các tỉnh miền Nam như: Gia Lai, Kom tum, Đăk Lăc, Lâm Đồng…
- Cây mã tiền dây leo mọc ở các tỉnh miền núi phí Bắc Như: Lào cao, Hà Giang, Tuyên Quang, Phú Thọ, Sơn La, Hòa Bình…. Trong kháng chiến cây mã tiền là 1 dược liệu dùng để điều chế thuốc strycnin để dùng trong nước và xuất khẩu.
Hiện nay 100% nguồn dược liệu này đều được thu hái tự nhiên, chưa có nơi nào tiến hành trồng cây thuốc này.
Bộ phận dùng
Bộ phận được dùng làm thuốc của cây là hạt.
Cách chế biến và thu hái
Hạt mã tiền có độc tính nên được chế biến rất kỹ, có 2 cách chế biến khử độc hạt mã tiền như sau:
- Cách 1 ngâm nước vo gạo: Hạt mã tiền được ngâm trong nước vo gạo 1 ngày và 1 đêm, đem ra bóc vỏ, phơi khô sử dụng hoặc nghiền thành dạng bột để sử dụng.
- Cách 2 đun với dâu vừng: Hạt mã tiền sẽ được đun với dầu vằng cho tới khi hạt nổi lên, vớt ra thá mỏng phơi khô để làm thuốc.
Thành phần hóa học
Trong hạt có chứa tới 15% manan, rất nhiều ancaloit với thành phần chính là strycnin, 85% ga- lactan, 4-5% chất béo, heterozit. Trong các hoạt chất trên thì chất strycnin đóng vai trò quan trọng nhất (Nó được dùng để điều chế thuốc).
Công dụng của hạt mã tiền
Theo y học cổ truyền hạt mã tiền có vị đắng, tính hàn, rất độc, có tác dụng thông lạc, chỉ thống, tán kết tiêu thũng. Công dụng Hạt mã tiền có tác dụng đến hầu hết các cơ quan trong cơ thể tùy vào liều lượng nhiều hay ít. Xong cần lưu ý dùng đúng liều lượng, nếu dùng quá liều sẽ gây ngộ độc nguy hiểm. Trong đông y mã tiền được dùng để điều trị các bệnh sau:
- Điều trị bệnh phong tê thấp
- Điều trị bại liệt, bán thân bất toại
- Điều trị co giật, cắt cơn động kinh – đột quỵ
- Điều trị chó dại cắn
- Điều trị bệnh ghẻ lở
Cách dùng, liều dùng
Bài 1: Điều trị phong tê thấp, bại liệt, bán thân bất toại
Bột mã tiền 50g (Đã được khử độc bằng nước vo gạo), bột thương truật 20g, bột hương phụ tứ 13g (đã chế biến), bột mộc hương 8g, bột địa liền 6g, bột quế chi 3g, tá dược vừa đủ làm thành dạng viên hoàn = 1000 viên. Mỗi ngày uống 4 viên, tối đa 6 đến 8 viên.
Một đợt uống 50 viên thì lại nghỉ 7 ngày rồi mời uống tiếp. Dùng khi nào thấy giật giật mới có kết quả.
Đây là bài thuốc phong tê thấp bà giằng ở Thanh Hóa, bài thuốc được ghi chép ở nhiều cuốn sách cổ.
Lưu ý: Khi dùng bài thuốc cần hết sức thận trọng vì mã tiền có độc, cần xin ý kiến bác sỹ khi sử dụng.
Bài 2: Điều trị ghẻ lở, bệnh hủi
Hạt mã tiền đã chế biến (Đem sao vàng, tán thành dạng bột), trộn với dầu vừng bôi lên nơi bị ghẻ, nơi lở loét, hủi.
Bài 3: Điều trị động kinh, cắt cơn co giật
- Hạt mã tiền khô 32 gram, dầu vừng 500ml: Đổ hạt mã tiền vào đun sôi trên chảo dầu vừng, đến khi hạt chuyển sang màu đỏ tía thì vớt ra, bóc bỏ phần vỏ có lông, đem nhân hạt phơi khô, nghiền thành dạng bột.
- Giun đất 8 con, đem rửa sạch, phơi khô nghiền thành bột.
Hai vị bột mã tiền, bột giun đất đem chộn đều với bột mì làm hồ thành dạng viên hoàn nhỏ như hạt cải. Mỗi lần uống 2-3 viên (Từ 0,4g – 1g), nếu dùng cho trẻ nhỏ thì liều dùng giảm một nửa.
Dùng vào thời gian trước khi đi ngủ, dùng với nước muỗi loãng.
Điều trị chó dại cắn:
Hiện nay đã có thuốc tiêm phòng khi bị chó dại cắn nên ta không còn dùng cách điều trị bằng hạt mã tiền nữa vì hiệu quả không toàn diện bằng biện pháp tiêm phòng.
Lưu ý khi sử dụng
- Hạt mã tiền rất độc. Khi bị ngộ độc mã tiền người dùng có biểu hiện nôn mửa, nước dãi chảy, mạch nhanh yếu, tứ chi tê cứng, mắt trợn ngược, đồng tử giãn, khó thở. Nếu không được cấp cứu kịp thời có thể tử vong Vì vậy cần hết sức lưu ý khi sử dụng.
Do có độc nên hiện nay hạt mã tiền chỉ được người dân sử dụng ngâm rượu để xoa bóp, không dùng để uống.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.